Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 2 - Coggle Diagram
CHƯƠNG 2
1.PHÂN LOẠI HH
1.2 Cơ sở phân loại hàng hóa
b. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
-tuân theo một trình tự kế tiếp
logic
từ cao xuống thấp,
-từ sử dụng các
dấu hiệu phân loại chung nhất
đến các dấu hiệu phân loại ít chung hơn.
Khi tiến hành phân loại ở mỗi một bậc chỉ được dùng một tiêu thức phân loại duy nhất
c. Tiêu thức phân loại ( Dấu hiệu phân loại
các chỉ têu pl
Tiêu thức
công dụng sản phẩm (
nhiều bậc phân loại)
Tiêu thức
nguyên vật liệu
(cả bậc phân loại cao và thấp)
Tiêu thức c
ông nghệ sản xuất và trang trí sản phẩm (
được sử dụng ở bậc trung và bậc thấp).
Tiêu thức
đối tượng sử dụng
hàng hóa
tiêu thức thông số và kích thước cơ bản
kn;
a. Yêu cầu phân loại hàng hóa
Việc phân loại sản phẩm phải
phù hợp với thực tiễn đk
kinh tế - xã hội, phù hợp với trình độ pt kt, trình độ quản lý.
Việc phân loại phải
dễ dàng và thuận tiện
áp dụng trong thực tế
Đảm bảo
tính khoa học:
d. Bậc phân loại hàng hóa
Bậc phân loại hàng hóa
là
điểm dừng
trong hệ thống phân loại khi chuyển từ dấu hiệu phân loại này sang dấu hiệu phân loại khác kế tiếp.( quan trọng )
Số bậc phân loại nhiều hay ít phụ thuộc
Mức độ phức tạp
của tập hợp cần phân loại
Yêu cầu về
mức độ chi tiết
của hệ thống cần phân loại.
Bậc phân loại cơ sở:
Tại bậc phân loại này đối tượng phân loại đã
được nhận diện tương đối cụ thể, thể hiện được những đặc trưng cơ bản nhất
của mình, có tên gọi riêng để phân biệt
e. Mã hóa hàng hóa
Mã hóa hàng hóa
là bước tiếp theo trong quá trình phân loại làm cho hệ thống phân loại trở thành
trực quan hơn dễ kiểm soát hơn.
các pp
Mã hóa bằng số: sử dụng các chữ số từ 0 – 9. Đây
là phương pháp mã hóa phổ biến nhất.
Mã hóa bằng chữ cái: sử dụng các chữ cái từ A – Z. Tuy nhiên thực tế việc mã hóa bằng chữ cái ít được sử dụng.
Mã hóa kết hợp giữa hệ thống chữ và số.
Mã vạch: sử dụng các vạch và các khoảng trống song song. Mã vạch chỉ có thiết bị máy móc mới nhận diện được.
mã hóa đảm bảo y/c
Phải bao quát
được thế giới hàng hóa,
Hệ thống mã phải
đơn giản
để mọi người tuân theo.
Mỗi hàng hóa chỉ được
phép mã một lần hay còn gọi là tính duy nhất
của hệ thống mã.
Hệ thống mã phải
có cấu trúc, cơ sở giống nhau.
A.K/N:
Phân loại hàng hóa
. là việc
phân chia
một tập hợp hàng hóa nào đó thành các tập hợp hàng hóa nhỏ hơn dựa trên
các tiêu thức
và các căn cứ
phân loại nhất định.
Phân loại hàng hóa
xuất nhập khẩu**
là việc phân chia hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thành các tập hợp nhỏ hơn theo nhóm, phân nhóm, mặt hàng…
Các cách phân loại hàng hóa:
Phân loại hàng hóa nhiều bậc (hệ thống
):
là việc phân chia tập hợp hàng hóa lớn hơn thành những tập hợp hàng hóa nhỏ hơn
theo một trình tự kế tiếp logic từ cao xuống thấp t
heo những dấu hiệu đặc trưng riêng
và tạo thành
một hệ thống phân loại gồm nhiều bậc theo kiểu cành cây.
Phân loại một bậc (giản đơn):
là việc phân chia một tập hợp hàng hóa lớn thành những tập hợp hàng hóa nhỏ hơn
theo một dấu hiệu đặc trưng duy nhất
và tạo thành một hệ thống phân loại một bậc.
b. Ý nghĩa của việc phân loại hàng hóa:
về phương diện quản lý nn :
Phân loại hàng hóa là
tiền đề
cho Nhà nước
có chính sách tạo điều kiện cho các ngành kinh tế mũi nhọn
phát triển.
Phân loại hàng hóa có
vai trò quan trọng trong
việc
điều hành hoạt động xuất nhập khẩu ở tầm vi mô và vĩ mô
.
Giúp cho việc áp mã hàng hóa và mức thuế suất chính xác, tính đúng,
đủ số thuế XNK phải nộp
hệ thống pl hs
Hệ thống đã xác định cho mỗi mặt hàng một
vị trí thích hợp và vị trí ấy là như nhau trong tất cả các biểu thuế
của các nước tham gia công ước HS.
Hệ thống thống nhất thuật ngữ và ngôn ngữ hải quan
làm cho mọi người dễ hiểu và cũng làm đơn giản hóa
công việc
Tạo
đk thuận lợ
i cho đàm phán các Hiệp ước, Hiệp định thương mại và hải quan hai bên hoặc nhiều bên cũng như việc áp dụng và diễn giải chính xác nội dung của các Hiệp ước và Hiệp định này.
T
ạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thống nhất
các số liệu và thống kê.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
: phân loại nvl để có cung ứng nguồn phù hợp
Trong vận chuyển hàng hóa,
có các phương tiện vận chuyển khác nhau để k làm thay đổi chất lượng hh
Trong hoạt động bảo quản, lưu kho
: cách thức bảo quản khác nhau cho phù hợp với đặc điểm cấu tạo của từng mặt, nhóm hàng.
Dịch vụ sau bán hàng như:
bảo trì, bảo dưỡng sản phẩm
cũng phải căn cứ và
đặc tính của từng loại mặt hàng
để có cách thức bảo trì, bảo dưỡng phù hợp
HỆ THỐNG MÃ SỐ , MÃ VẠCH
MẶT HÀNG VÀ CƠ CẤU MĂT HÀNG
a. Khái niệm
a. Khái niệm
Mặt hàng là một tập hợp hàng hóa được
xác lập theo một dấu hiệu nào đó
, trong đó luôn bao gồm nhiều tên hàng cụ thể khác nhau t
ùy theo qui mô và mức độ phức tạp
của tập hợp hàng hóa trong mặt hàng.
đặc điểm
Độ rộng của mặt hàng
: là số lượng
các nhóm hàng
trong mặt hàng, đây là đặc trưng quan trọng
phản ánh quy mô
của mặt hàng.
Độ dài của mặt hàng
: Là số lượng các
tên hàng
có trong mỗi nhóm hàng, đặc trưng phản ánh
mức độ phức tạp
của mỗi nhóm hàng.
Độ sâu của mặt hàng:
Biểu thị số lượng
các biến thể
có trong mỗi tên hàng, đặc trưng
phản ánh quy mô, mức độ phức tạp của
mỗi tên hàng và của cả mặt hàng.
b. Phân loại mặt hàng
Nếu căn cứ vào
nơi tạo ra mặt hàng
thì mặt hàng
Mặt hàng sản xuất:
Mặt hàng thương mại:
Nếu căn cứ vào
mức độ quan trọng
của mặt hàng
Mặt hàng thiết yếu
Mặt hàng thông thường
Nêu căn cứ vào
tần suất tiêu dùng
của mặt hàng
Mặt hàng mùa vụ
Mặt hàng thường nhật
Nếu căn cứ vào
đặc điểm hình thành tổ chức kinh doanh
Mặt hàng chuyên doanh
Mặt hàng tổng hợp
Nếu
căn cứ vào xuất xứ
của hàng hóa
Hàng nhập khẩu
Hàng sản xuất trong nước
Căn cứ vào
phương thức vận tải:
Hàng bách hóa
Hàng rời
Hàng lỏng
Hàng cồng kềnh
Căn cứ vào tính chất của hàng
Hàng hút ẩm và tỏa ẩm
Hàng nguy hiểm
Hàng đông lạnh
mã vạch
Mã vạch là thể hiện mã số dưới dạng các vạch và khoảng trống song song đặt xen kẽ với nhau.
tác dụng:
1 MÃ SỐ
Mã s
ố là một dãy con số dùng để
phân định hàng hóa này với các hàng hóa khác.
Mã số hàng hóa là c
on số duy nhất đặc trưng cho hàng hóa.
Mỗi loại hàng hóa được
nhận diện bởi một dãy số
và một dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hóa.
.
đặc điểm
Tuân thủ
tính duy nhấ
t, đã là hàng hóa khác nhau thì mã số khác nhau, tính duy nhất có tính toàn cầu,
Mã số không phải là mã phân loại.
Mã số không phản ánh đặc điểm, tính chất và chất lượng hàng hóa.
4 Nhãn hàng hóa
4.2 Các quy định về ghi nhãn hàng hóa
d. màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn hàng hóa
c. Kích thước nhãn
b. Vị trí ghi nhãn
Nhãn hàng hóa
được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở
vị trí quan sát có thể nhận biết được dễ dàng,
đầy đủ các nd
quy định của nhãn
trường hợp không thể thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn phải thể hiện các nội dung:
tên hàng hóa, tên các tổ chức cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa định lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, xuất xứ;
e. Ngôn ngữ trình bày
a. Nội dung ghi trên nhãn hàng hóa
Nhãn hàng hóa
bắt buộc
phải thể hiện 3 nd
Tên
hàng hóa
Tên và địa chỉ của tổ chức
, cá nhân chịu trách nhiệm hàng hóa
Xuất xứ
hàng hóa
nội dung quy định bắt buộc bổ sung
Hàng lương thực:
Hàng thực phẩm, đồ uống trừ rượu, thuốc dùng cho người, văcxin chế phẩm dùng cho người,
Giống cây trồng, vật nuôi:
Đồ chơi trẻ em, các sản phẩm dệt, may, da giày:
Đồ gỗ, sản phẩm sành sứ, thủy tinh, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng kim khí
Sản phẩm điện, điện tử; máy móc, trang thiết bị cơ khí máy móc trang thiết bị đo lường thử nghiệm:
f. Trách nhiệm ghi nhãn
Hàng hóa được sản xuất, lắp ráp, chế biến, đóng gói tại Việt Nam để lưu thông trong nước thì tổ
chức, cá nhân sản xuất hàng hóa phải chịu trách nhiệm về việc ghi nhãn.
Hàng hóa được sản xuất, chế biến tại Việt nam để xuất khẩu thì
tổ chức, các nhân xuất khẩu hàng hóa phải chịu trách nhiệm về việc ghi nhãn
..
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà nhãn gốc không phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam thì t
ổ chức, các nhân nhập khẩu phải ghi nhãn phụ trên cơ sở nhãn gốc và giữ nguyên nhãn gốc
4.1 Khái niệm
Nhãn phụ :
dịch tiếng nc ngoài sang tv và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật mà nhã gốc của hàng hóa đó còn thiếu.
Ghi nhãn hàng hóa:
là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa lên nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết
Nhãn gốc của hàng hóa
: là nhãn thể hiện lần đầu được gắn trên hàng hóa
Hàng hóa không bắt buộc phải ghi nhãn
:
Hàng thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế biến
Hàng nguyên vật liệu, nhiên liệu,vật liệu xây dựng
Hàng hóa thuộc lĩnh vực
an ninh quốc phòng
; hàng hóa là
chất phóng xạ
, hàng hóa được sử dụng trong các
trường hợp khẩn cấp nhằm khắc phục thiên tai, dịch bệnh;
Nhãn hàng hóa
: là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đúc, chạm k
hắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm