Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương IV TNDN TỪ CN VỐN, CN CHỨNG KHOÁN - Coggle Diagram
Chương IV TNDN TỪ CN VỐN, CN CHỨNG KHOÁN
Điều 14. TNDN từ CN vốn
1. Phạm vi áp dụng:
TN từ CN vốn của DN là TNDN có được từ CN một phần hoặc toàn bộ số vốn của DN đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả TH bán DN). Thời điểm xác định TN từ CN vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
TH DN bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức CN vốn có gắn với BDS thì kê khai và nộp thuế TNDN theo hoạt động CN BDS và kê khai theo tờ khai thuế TNDN (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.
TH DN có CN vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh TNDN thì phải chịu thuế TNDN. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
-
b) DN có TNDN từ CN vốn thì khoản TNDN này được xác định là khoản TNDN khác và kê khai vào TNDN chịu thuế khi tính thuế TNDN.
c) Đối với tổ chức NNg kinh doanh tại VN hoặc có TNDN tại VN mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật DN (gọi chung là nhà thầu NNg) có hoạt động CN vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận CN vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức NNg số thuế TNDN phải nộp. TH bên nhận CN vốn cũng là tổ chức NNg không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật DN thì DN thành lập theo pháp luật VN nơi các tổ chức NNg đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động CN vốn của tổ chức NNg.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
-