Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG II - Điều 5. DOANH THU - Coggle Diagram
CHƯƠNG II - Điều 5. DOANH THU
1. DT để tính TNDN chịu thuế được xác định như sau:
DT để tính TNDN chịu thuế
a) Đối với DN nộp VAT theo PP khấu trừ thuế là DT chưa bao gồm VAT.
b) Đối với DN nộp VAT theo PP trực tiếp trên giá trị gia tăng là DT bao gồm cả VAT.
c) TH DN có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì
TH DN đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế
việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế TNDN phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước
DT để tính TNDN chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo DT trả tiền một lần
là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định DT để tính TNDN chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ
là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua
trừ TH nêu tại
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
3. DOANH THU ĐỂ TÍNH THU NHẬP DOANH NGHIỆP CHỊU THUẾ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC QUI ĐỊNH NHƯ SAU
a) Đối với HHDV bán theo phương thức trả góp, trả chậm
là tiền bán HHDV trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
b) Đối với HHDV dùng để trao đổi
không bao gồm HHDV sử dụng để tiếp tục quá trình SX-KD của DN
được xác định theo giá bán của sản phẩm, HHDV cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa
là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, CP về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và CP khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
d) Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:
DN giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.
DN nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của DN giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản
DN căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định CP, có thể lựa chọn một trong hai PP xác định DT để tính TNDN chịu thuế :
Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
TH DN đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN lựa chọn PP xác định DT để tính TNDN chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế TNDN từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế TNDN của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
TH bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì DT để tính TNDN chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo DT trả tiền một lần.
g) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế:
Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, DT kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định TNDN tính thuế TNDN
là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.
Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, DT làm căn cứ xác định TNDN tính thuế TNDN của từng năm
là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo DT trả tiền một lần.
h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng NNg
là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, DT về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào DT theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng NNg.
i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ DT vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch
là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thời điểm xác định DT để tính TNDN chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, DT để tính TNDN chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và HHDV khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà DN bảo hiểm được hưởng chưa có VAT:
DT từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là
Số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc;
Thu phí nhận tái bảo hiểm;
Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
Thu phí quản lý đơn bảo hiểm;
Thu phí về dịch vụ đại lý
bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các DN thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một DN bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như:
hoàn phí bảo hiểm;
giảm phí bảo hiểm;
hoàn phí nhận tái bảo hiểm;
giảm phí nhận tái bảo hiểm;
hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
TH các DN bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, DT để tính TNDN chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm VAT.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì DT để tính TNDN chịu thuế là
số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
TH có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các DN trực thuộc hoặc giữa DN hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của DN bảo hiểm thì DT để tính TNDN chịu thuế không bao gồm phần DT thu hộ.
DT hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt
- TH xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- TH xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- TH các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng DT bán HHDV thì
DT tính thuế là DT của từng bên được chia theo hợp đồng.
- TH các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì
DT tính thuế là DT của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- TH các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận TRƯỚC thuế TNDN thì
DT để xác định TNDN trước thuế là số tiền bán HHDV theo hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận DT, CP, xác định lợi nhuận trước thuế TNDN chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN của mình theo quy định hiện hành.
- TH các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận SAU thuế TNDN thì
DT để xác định TNDN chịu thuế là số tiền bán HHDV theo hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận DT, CP và kê khai nộp thuế TNDN thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
(casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược)
là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán
dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán,
quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán,
quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường
và các dịch vụ chứng khoán khác theo qđpl.
là các khoản thu từ
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh
là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.