Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
QLT- XII.XỬ PHẠT VPHC VỀ QLT - Coggle Diagram
QLT- XII.XỬ PHẠT VPHC VỀ QLT
Điều 136. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về QLT
Việc xử phạt VPHC về QLT
được thực hiện theo qđ-pl về QLT và pháp luật về xử lý VPHC.
Vi phạm hành chính về:
Sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Sử dụng không hợp pháp hóa đơn
hoặc Sử dụng hóa đơn không đúng qui định
dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế
thì không xử phạt VPHC về hóa đơn
mà bị xử phạt VPHC về QLT
Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế
thực hiện theo qui định của Luật QLT
Đối với cùng một hành vi VPHC về QLT
thì mức phạt tiền đối với TỔ CHỨC bằng 02 lần mức phạt tiền đối với CÁ NHÂN
Trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dãn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.
TH NNT bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 và Điều 52 của Luật QLT
thì tùy tính chất, mức độ của hành vi có thể bị xử phạt VPHC về QLT theo qui định của L.QLT
Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi VPHC về QLT
có trách nhiệm lập biên bản VPHC theo qui định.
TH NNT đăng lý thuế, nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử,
nếu thông báo tiếp nhận hồ sơ ĐKT, Nộp HSKT, QT thuế bằng phương thức điện tử xác định rõ VPHC về QLT của NNT
thì thông báo này là biên bản VPHC làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt
Trường hợp vi phạm PL về QLT đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự
thì thực hiện theo qui định pháp luật về hình sự
Điều 137. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về QLT
Đối với Hành vi vi phạm thủ tục thuế
THÌ thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi phạm
Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến
Thiếu số tiền thuế phải nộp
Hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu
THÌ thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm
Quá thời hiệu xử phạt VPHC thì NNT không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ:
Số tiền thuế thiếu,
Số tiền thuế trốn,
Số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào NSNN
trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện HVVP.
TH NNT không ĐKT thì phải nộp đủ
Số tiền thuế thiếu,
Số tiền trốn thuế, tiền chậm nộp
cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện HVVP
Điều 138. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
**1.Các hình thức xử phạt VPHC về QLT bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền**
2. Mức phạt tiền trong xử phạt VPHC về QLT được quy định như sau:
a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi quy định tại Điều 141 của L.QLT thực hiện theo qui định về xử lý VPHC
b) Phạt 10% tính trên:
Số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp
Hoặc số tiền thuế khai tăng trong TH được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi qui định tại điểm a khoản 2 Điều 142 L.QLT.
c) Phạt 10% tính trên:
Số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp
Hoặc số tiền thuế khai tăng trong TH được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi qui định tại khoản 1 và các điểm b,c khoản 2 Điều 142 L.QLT.
d) Phạt từ 01 lần đến 03 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính về QLT bao gồm:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, thiếu;
b) Buộc nộp đủ số tiền đã miễn, giảm, hoàn, không thu thuế
Điều 141. Hành vi vi phạm thủ tục thuế
1. Hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
a) HVVP về thời hạn ĐKT; thời hạn thay đổi thông tin trong ĐKT
b) HVVP về thời hạn nộp HSKT
trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp HSKT
hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp HSKT
theo qui định của L.QLT
c) HVVP về thời hạn nộp HSKT
trong khoảng thời gian
từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan
đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận
theo quy định của Luật Hải quan;
d) Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế
nhưng không dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế,
trừ trường hợp NNT khai bổ sung trong thời hạn quy định;
đ) Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
e) Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định
kiểm tra thuế,
thanh tra thuế,
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
2. Không xử phạt VPHC về QLT đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế trong các TH sau đây:
a) NNT được gia hạn nộp HSKT;
b) Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn;
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
Điều 142. Hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu
Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ
hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết
nhưng CQQLT, CQ có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của NNT
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;
c) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
nhưng người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.
NNT khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 143 của Luật này
thì ngoài việc phải khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế trong trường hợp sau đây:
a) NNT tự phát hiện và khai bổ sung sau thời điểm CQHQ thông báo việc kiểm tra trực tiếp HSHQ đối với hàng hóa đang làm TTHQ hoặc sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm CQHQ quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan;
b) Cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan; phát hiện khi thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan, kiểm tra sau thông quan và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định;
c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp.
NNT khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
nếu đã khai bổ sung HSKT và tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp
trước thời điểm CQT công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của NNT
hoặc trước thời điểm CQT phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của NNT hoặc trước khi CQ có thẩm quyền phát hiện
thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
Đối với HHXK,NK, NNT không bị xử phạt VPHC về QLT
nhưng vẫn phải nộp số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) NNT đã khai bổ sung trước thời điểm CQHQ thông báo việc kiểm tra trực tiếp HSHQ đối với hàng hóa đang làm TTHQ;
b) NNT khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm CQHQ quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với HH đã được thông quan.
Điều 143. Hành vi trốn thuế
Không nộp HSĐKT;
Không nộp HSKT;
Nộp HSKT sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp HSKT
hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp HSKT theo quy định của Luật này.
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
Không xuất hóa đơn khi bán HH, DV theo qđpl
hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của HH, DV đã bán.
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp,
Sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán HH, NL đầu vào trong hđ phát sinh nghĩa vụ thuế
làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm
hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch
Hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
Khai sai với thực tế HH XK,NK
mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi HH đã được thông quan.
Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với HH XK,NK.
Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa
nhằm mục đích trốn thuế.
Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định
mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
NNT có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh
nhưng không thông báo với CQQLT.
NNT không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:
a) Không nộp HSĐKT, không nộp HSKT, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày
nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;
b) Nộp HSKT sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và NNT đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào NSNN trước thời điểm CQT công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm CQT lập biên bản về hành vi chậm nộp HSKT.