5 quan điểm phát triển ngành Dược
- Cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý; phù hợp với cơ cấu bệnh tật, đáp ứng kịp thời yêu cầu an ninh, quốc phòng, thiên tai,dịch bệnh và các nhu cầu khẩn cấp khác
- Xây dựng nền công nghiệp dược, trong đó tập trung đầu tư phát triển sản xuất thuốc generic bảo đảm chất lượng, giá cả hợp lý, từng bước thay thế thuốc nhập khẩu; phát triển công nghiệp hoá dược, phát huy thế mạnh, tiềm năng của Việt Nam để phát triển sản xuất vaccine, thuốc từ dược liệu
- Quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khâu từ sản xuất, nhập khẩu, bảo quản, lưu thông, phân phối đến sử dụng thuốc.
- Phát triển ngành Dược theo hướng chuyên môn hoá cao, hiện đại hoá, có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới; phát triển hệ thống phân phối, cung ứng thuốc hiện đại, chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hoá.
- Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng và cảnh giác dược
Mục tiêu của chiến lược
Mục tiêu chung
Cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo sự dụng thuốc an toàn, hợp lý
Chú trọng cung ứng thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, vùng sâu, vùng xa.
Mục tiêu định hướng đến năm 2030
Thuốc sản xuất trong nước cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng
Sản xuất được thuốc chuyên khoa đặc trị
Chủ động sản xuất được vaccine, sinh phẩm cho phòng chống dịch bệnh
Sản xuất được nguyên liệu làm thuốc
Hệ thống kiểm nghiệm, phân phối thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc ngang bằng các nước trong khu vực
Một số kết quả đạt được
Quan điểm 1
Thị trường thuốc Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, bình quân 17%/ năm trong giai đoạn 5 năm từ 2014-2018
So với tổng thu nhập quốc nội GDP năm 2018 tổng giá trị thuốc sử dụng chiếm 2,54%
Năm 2018, tỷ lệ tổng giá trị tiền thuốc sử dụng so với tổng chi y tế lên tới 52,7%
Tiêu thụ thuốc bình quân đầu người liên tục tăng từ mức 20 đô la Mỹ năm 2009 lên 59,58 đô la Mỹ năm 2019
Quan điểm 2
Trong giai đoạn 2014-2020, về cơ bản công tác cung ứng thuốc đủ đáp ứng nhu cầu KVB và phòng bệnh
Xét về mức độ tiêu thụ thuốc theo giá trị bình quân đầu người, số liệu cho thấy mức gia tăng hàng năm bình quân giai đoạn 2015-2019 là 12%
Số cơ sở bán lẻ thuốc tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2014-2019, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thuốc thuận tiện hơn
Số đăng kí thuốc mặc dù năm 2019 giảm so với các năm trước đó, nhưng so với năm 2015 tổng SĐK vẫn tăng 12,3%
Tiếp theo là đến nhóm dược liệu sản xuất trong nước với tốc độ gia tăng về SĐK là 76,4%
SĐK nhóm thuốc chuyển giao công nghệ có mức độ gia tăng cao nhất lên tới 100%
Trong khi đóm số lượng SĐK thuốc nhập khẩu giảm 11% sau 5 năm
Việc ban hành, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá thuốc và đấu thầu thuốc đã giúp tiết kiệm ngân sách, giảm chi phí mua thuốc tại các bệnh viện
Thị trường thuốc cơ bản được duy trì ổn định, đáp ứng đủ thuốc phục vụ công tác điều trị, không để xảy ra tăng giá đồng loạt, đột biến
Thực hiện đề án " người Việt ưu tiên sử dụng thuốc Việt" tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước sản xuất trung bình tại các cơ sở khám chữa bệnh theo báo cáo của các sở Y tế có sự tăng nhanh qua các năm
Sản xuấ thuốc trong nước mở rộng về quy mô và nâng cao vai trò trong thị trường tiêu thụ thuốc
Đã có 222 nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP- WHO
Quan điểm 3
Từ đó cho thấy sự lớn mạnh của ngành công nghiệp Dược phẩm, với 44000 lao động đang làm trong ngành
Trong đó ngành dược phẩm phát minh đóng vai trò quan trọng, ước tính chiểm 22% tổng giá trị thị trường. Năm 2018 ngành Dược phẩm phát minh đã đóng góp 600 triệu USD vào GDP của VIệt Nam
Hiện nay, thị trường dược phẩm tạo Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ
Các công ty Dược đã đầu tư sản xuất những sản phẩm chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao
Bên cạnh đó, tỷ lệ đầu tư cho R&D cũng có xu hướng gia tăng
Quan điểm 4
Hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị tại các BV đang thực hiện bám sát theo 6 nhiệm vụ chính được quy định của Hội đồng
Khoảng 2/3 các BV được khảo sát có Hội Đồng thuốc và điều trị thực hiện được đầy đủ cả 6 nội dung
Hội đồng thuốc và điều trị trung bình là 2 tháng/lần
Quan điểm 5
Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc lưu hành trên thị trường tiến hành thường xuyên, có nề nếp từ TW đến địa phương
Tỷ lệ thuốc không đạt chất lượng trong các năm gần đây được duy trì ở mức thấp dưới 2% trên tổng số mẫu lấy trên thị trường
Chất lượng thuốc đã được quản lý chặt chẽ và toàn diện ở tất cả các khâu từ sản xuất, bảo quản, lưu thông, phân phối, bán buôn, bán lẻ
Một số tồn tại hạn chế
Sản xuất thuốc trong nước chưa có tính cạnh tranh cao và bền vững
Việc đảm bảo tiếp cận thuốc bị ảnh hưởng bởi việc thực hiện một số chính sách liên quan như mua sắm đấu thầu, thanh toán BHYT
Thiếu hụt nhân lực cho phát triển một số lĩnh vực như dược lâm sàng, quản lý chất lượng, nghiên cứu phát triển thuốc mới
Vấn đề sử dụng thuốc chưa phù hợp hiệu quả
Một số vấn đề nổi lên trong ngành dược cũng như thay đổi tình hình thực tế đòi hỏi phải có chiến lược mới phù hợp