Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CÁC HỘI CHỨNG TIÊU HÓA – GAN MẬT, tan máu, kst đi ngược lên mang theo vk,…
CÁC HỘI CHỨNG TIÊU HÓA – GAN MẬT
HỘI CHỨNG HẸP MÔN VỊ
Đau: Đau muộn, 2-3 giờ sau khi ăn, có khi muộn hơn nữa. Đau từng cơn, các cơn đau liên tiếp nhau. Vì đau nhiều nên bệnh nhân không dám ăn mặc dù rất đói
Nôn: bao giờ cũng có và có tính chất đặc hiệu. Nôn ra nước ứ đọng của dạ dày, trong có thức ăn của bữa ăn mới lẫn với thức ăn của bữa ăn cũ. Các tính chất của nôn trong hẹp môn vị
Nôn muộn sau ăn.
Nôn ra nước xanh đen, không bao giờ có dịch mật.
Nôn được thì hết đau, cho nên có khi vì đau quá bệnh nhân phải móc họng cho nôn.
Toàn thân: Xanh, gầy, da khô, mất nước, uể oải; tiểu ít và táo bón.
Khám thực thể:
Sóng nhu động: Xuất hiện tự nhiên hay sau khi kích thích bằng
cách búng nhẹ lên thành bụng.
Óc ách lúc đói: Buổi sáng, khi bệnh nhân chưa ăn uống, nếu lắc bụng sẽ nghe rõ óch ách. Triệu chứng này rất có giá trị và gặp thường xuyên
Dấu Bouveret: đặt tay lên vùng trên rốn, thấy căng lên từng lúc
Bụng lõm lòng thuyền: Bụng trên rốn thì trướng, bụng dưới rốn thì lại lép kẹp tạo nên dấu hiệu bụng lõm lòng thuyền.
CLS:
xquang
Hình ảnh tuyết rơi.
⚫ Dạ dày giãn to.
⚫ Sóng nhu động: Xen kẽ với các đợt co bóp mạnh, dạ dày ì ra không co bóp.
⚫ Ứ đọng ở dạ dày: Sau 6 giờ, nếu chiếu hoặc chụp lại sẽ thấy thuốc còn lại ở dạ dày
Nội soi: chẩn đoán nguyên nhân
HỘI CHỨNG TẮC RUỘT
Cơ năng
Đau bụng: từng cơn, không có tư thế giảm đau
Nôn mữa: tính chất, mức độ phụ thuộc vị trí tắc
Bí trung, đại tiện
Thực thể
Bụng chướng (Tắc cao ruột không chướng)
Dấu quai ruột nổi (Von Wahl sign)
Nhìn thấy khối phồng trên thành bụng. Khi sờ, cảm giác thấy 01 quai ruột, nắn có cảm giác căng, bờ rõ, đau, không di động, gõ vang. Đây là dấu hiệu rất có giá trị để chẩn đoán tắc do xoắn, nghẹt ruột
Dấu hiệu rắn bò
Dấu hiệu tiếng réo di chuyển của hơi và dịch trong lòng ruột
Triệu chứng toàn thân:
Sớm: dấu mất nước và rối loạn điện giải thường không rõ
Muộn và tắc càng cao: dấu hiệu mất nước càng rõ rệt với các triệu chứng khát nước, mắt trũng, môi khô, da nhăn, nước tiểu ít, thậm chí là có dấu hiệu sốc giảm thể tích
Xoắn ruột: sốc có thể xuất hiện ngay trong những giờ đầu
của bệnh do nhiễm độc.
Thăm trực tràng: bóng trực tràng rỗng, kết hợp thăm trực tràng và sờ nắn bụng hoặc thăm khấm âm đạo ở phụ nữ có thể thấy một số nguyên nhân tắc ruột
như ung thư trực tràng, đầu khối lồng ruột muộn, khối u đại tràng sigma sa xuống tiểu khung
thăm khám tỷ mỉ bụng và các lỗ thoát vị ở thành
bụng có thể thấy một số nguyên nhân tắc ruột:
khối u đại tràng, u ruột non, khối lồng ruột, búi giun, các thoát vị ở thành bụng nghẹt như thoát vị bẹn – đùi, thoát vị rốn nghẹt…
HỘI CHỨNG SUY TẾ BÀO GAN
LÂM SÀNG
Chán ăn, ăn khó tiêu, sợ mỡ
Đau bụng
Hồng ban lòng bàn tay
Sao mạch (Nốt nhện đỏ)
Xuất huyết da niêm: chảy máu cam,xuất huyết niêm mạc
Phù (chú ý hai chi dưới), Báng
Ngón tay dùi trống
Vàng da
CẬN LÂM SÀNG
Cholesterol giảm:
Tỷ số Chole.este/Chole.TP giảm
ALBUMIN giảm: Albumin/Globulin < 1.
Tỷ Prothrombin giảm
NH3 máu tăng
Nghiệm pháp gây đái Galactose niệu
kéo dài
Nghiệm pháp Natri benzoat thấp
HỘI CHỨNG TĂNG ÁP CỬA
cơ năng
Cổ chướng
Lách lớn
Tuần hoàn bàng hệ kiểu cửa - chủ
Nôn ra máu do vỡ tĩnh mạch trướng thực quản
thực thể
HC suy tb gan
HC tăng áp TM cửa
HC suy dinh dưỡng
HỘI CHỨNG TẮC MẬT
cơ năng
Niêm mạc vàng
Nước tiểu vàng, phân bạc màu
thực thể
Bilirubin máu tăng
Thông tá tràng có mật
Nghiệm pháp Murphy (+), túi mật to
Cholesterol, ALP (Phosphatase kiềm): tăng
Tam chứng Charcot
Đau hạ sườn phải
Sốt
Vàng da. ( trên lâm sàng, có người còn gọi là Tam chứng Villard)
Nguyên nhân: hội chứng tắc mật, viêm đường mật, sỏi túi mật
Tam chứng Fontan
Sốt
Đau hạ sườn phải
Rung gan(+) hay ấn kẽ sườn đau
Nguyên nhân: abces gan
Viêm túi mật
Đau hạ sườn phải
Hội chứng nhiễm trùng
Dấu Murphy ( + )
Hội chứng viêm tụy cấp
Sốt
Đau bụng thượng vị lan ra sau lưng (đau sau khi ăn)
Nôn ói
Bụng chướng ( bụng cứng như gỗ).
Xét nghiệm amylase và lipase máu
Siêu âm bụng/CT/MRI
Xquang
tan máu
hình thành sỏi trong gan
Sỏi trong gan chính là sỏi sắc tố, với thành phần chính là bilirubin, ở dạng viên hoặc dạng bùn, thường có màu vàng xanh, được tìm thấy ở đường dẫn mật trong gan trái, gan phải và tập trung thành đám hoặc rải rác ở đường mật sâu trong nhu mô gan.
kst đi ngược lên mang theo vk, trứng ...
ống mật nhỏ bẩm sinh
khối u chèn ép gây tắt hẹp đường mật
sơ gan, viêm gan