NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
TÌM HIỂU CHUNG
TÁC GIẢ
TÁC PHẨM
Là một nghệ sĩ say mê cái đẹp
Là một cây bút có phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác
Xuất xứ: Bài tùy bút là thành quả từ chuyến đi Tây Bắc (1958) của tác giả, được in trong tập Sông Đà (1960).
Thể loại: Tùy bút
Cảm hứng sáng tác: ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân
ĐỌC HIỂU
Hình tượng con sông Đà
Hình ảnh người lái đò
Trữ tình, thơ mộng
Hung bạo, dữ dội
Tiếng nước thác
Hút nước ở quãng Tà Mường Vát:
Dòng chảy: ngược bắc
Hai bên bờ: Đá dựng vách thành, chẹt lòng sông như cái yết hầu, lạnh, tắt phùn đèn điện => dòng sông hiểm trở
oán trách, van xin, khiêu khích, gằn, chế nhạo, rống => ghê gớm, dữ dằn
So sánh: lửa - nước, rừng - thác, tiếng gầm thét của một ngàn trâu mộng - hợp âm hãi hùng của thác sông Đà => Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đát nước
nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào
thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve
nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc
quan sát công phu, miêu tả tỉ mỉ,
liên tưởng kì thú, hút nước ghê rợn
Dưới lòng sông: Đá mai phục, bày thạch trận, pháo đài, boong- ke, tập đoàn cửa tử; đá ngỗ ngược, nhổm dậy, vồ,... => Sông Đà hiểm ác
Ghềnh sông: nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn gùn ghè, phép trùng điệp
Mượn kiến thức ở nhiều lĩnh vực để miêu tả; nhân hóa độc đáo mà hợp lí; so sánh, liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ à Sông Đà hung hãn, dữ dội như một hung thần.
Cảnh ven sông: lặng tờ, hoang dại => khung cảnh vừa cổ tích
vừa gần gũi
Màu nước thay đổ theo mùa: xuân xanh ngọc bích, thu lừ lừ chín đỏ
=>quan sát qua nhiều thời điểm, Sông Đà khi tinh khôi, khi nồng nàn
==> vẻ đẹp quyến rũ
Sông Đà như một áng tóc trữ tình
Chất họa, chất thơ, chất nhạc
Vẻ đẹp tha thướt, kiều diễm của Sông Đà
Thanh cao mà bình dị
Tài trí, dũng cảm, lão luyện trong nghề
Lao động trong hoàn cảnh thiên khắc nghiệt
Cuộc sống là một cuộc chiến đấu hằng ngày giành cái sống từ tay sông Đà hung bạo => không cân sức
Ông lái đò hiểu biết sâu sắc về Sông Đà => chiến thắng
Vượt trùng vi thạch trận thứ nhất
Vượt trùng vi thạch trận thứ hai
Vượt trùng vi thạch trận thứ ba
Sông Đà
Ông lái đò
Bố trí năm cửa trận: 4 tử, 1 sinh (tả ngạn)
Đá tiền vệ oai phong lẫm liệt
Nước thác reo hò làm thanh viện
Mặt nước hò la, ùa vào, bẻ gãy…
Sóng nước liều mạng, đá trái, thúc gối, đẩy thuyền lên, túm lấy thắt lưng ông lái đò, bóp chặt hạ bộ…
Cố nén vết thương
Hai chân kẹp chặt cuống lái
Giữ vững mái chèo.
Chỉ huy ngắn gọn, tỉnh táo
Sông Đà
Ông lái đò
Thêm nhiều cửa tử, cửa sinh duy nhất đổi sang hữu ngạn
Dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh
Nước xiết, mạnh, muốn níu kéo con thuyền lọt vào tập đoàn cửa tử
Rảo bơi chèo, đè sấn lên cửa đá, mở đường tiến
Những luồng tử bỏ lại hết sau thuyền
Nắm lấy cái bờm sóng đúng luồng, ghì cương lái, phóng nhanh vào cửa sinh
Sông Đà
Ông lái đò
Cả hai bên đều là luồng chết
Cửa sinh duy nhất lọt vào giữa bãi đá hậu vệ
Thuyền vút qua cổng đá
Thuyền như mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa lái lượn
Không nói gì về những nguy hiểm đã qua
Tận hưởng thú vui tao nhã ở đời => cốt cách nghệ sĩ