Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Gãy kín thân xương cánh tay - Coggle Diagram
Gãy kín thân xương cánh tay
ĐẠI CƯƠNG
Nguyên nhân-cơ chế
Trực tiếp: Do vật cứng đập vào hoặc viên đạn, mảnh bom bắn voà làm gãy xương
Gián tiếp: Do ngã chống khuỷu, chống tay xuống đất.
Giải phẫu bệnh
Tổn thương xương
Vị trí gãy
1/3 TRÊN
Gãy dưới mấu động và trên chỗ bám của cơ ngực to
Đầu trung tâm: Bị cơ vai-mấu động kéo giạng và xoay ngoài
Đầu ngoại vi: Bị cơ vai-ngực-cánh tay (cơ Delta, quạ -cánh tay, nhị đầu, tam đầu) kéo lên trên, ra trước, vào trong
Gãy dưới chỗ bám cơ ngực to và trên chỗ bám cơ Delta
Trung tâm: Bị cơ ngực to kéo vào trong, ra trước
Ngoại vi: Bị cơ Delta, tam đầu, nhị đầu kéo lên trên và ra ngoài.
Tạo góc mở ra ngoài.
Gãy dưới chỗ bám cơ Delta
Trung tâm: Bị cơ Delta kéo giạng ra ngoài.
Ngoại vi: Bị cơ quạ-cánh tay, nhị đầu, tam đầu kéo lên trên
Tạo góc mở vào trong.
Tất cả gãy 1/3T, đoạn trung tâm đi lệch ra phía trước khoảng 30 độ và vị trí gãy càng thấp thì di lệch giạng càng giảm.
1/3 GIỮA
Thường ít di lệch: Do các cơ tam đầu và cơ cánh tay trước bọc xung quanh xương.
Khi có gãy di lệch thì hay bị chèn cơ vào giữa 2 đầu ổ gãy.
Trung tâm: Bị cơ Delta kéo ra trước và giạng.
Ngoại vi: Bị cơ nhị đầu, tam đầu kéo lên trên
1/3 DƯỚI
Trung tâm: Hầu như không di lệch.
Ngoại vi: Bị cơ nhịu đầu, tam đầu, cánh tay trước, cánh tay-quay co kéo làm di lệch chồng->Gây ngắn chi.
Gãy thấp->Có thể gây tổn thương bó mạch thần kinh cánh tay.
Đường gãy: Có thể đường gãy ngang, chéo xoắn, gãy nhiều đoạn, nhiều mảnh.
Di lệch: Phụ thuộc lực chấn thương, cơ co kéo, trọng lượng chi thể.
Tổn thương phối hợp
TT thần kinh quay
Hay gặp trong gãy 1/3G, 1/3D( chủ yếu bị căng giãn, bầm giập, bị kẹt giữa hai đầu xương gãy/bị ép trong khối can xương, trong khối sẹo phần mềm
-->Thường hồi phục sau 3-4 tháng( 90%),
10% còn lại bị đứt phải khâu phục hồi).
Định nghĩa
Đc giới hạn từ dưới mấu động -> trên mỏm trên lồi cầu khoảng 4 khoát ngón tay của người bệnh(3-4 cm).
ĐIỀU TRỊ
Sơ cứu
Giảm đau bằng tê tại ổ gãy bằng Novocain hoặc lidocain 1% x 10-15ml phong bế gốc chi bằng novocain 0, 25% x 60 ml hoặc giảm đau toàn thân.
Cố định tạm thời bằng nẹp
Bảo tồn
Chỉ định
Gãy kín, ít di lệch/không di lệch, di lệch nhiều ở trẻ nắn chỉnh được.
Kỹ thuật
Vô cảm: Gây tê ổ gãy (hay dùng) =Lidocain 1%/gây tê đám rối thần kinhcánh tay.
Nắn chỉnh hết di lệch (nếu có).
Bó bột ngực- cánh tay dạng hoặc bó nẹp với thuốc đông y.
Trên chỗ bám cơ ngực to: Cánh tay giạng 80-90 độ, ra trước 30-40 độ. Dưới chỗ bám cơ ngực to: Cánh tay giạng 60-70 độ, ra trước 30 độ, Khuỷu gấp 90 độ, cẳng tay nửa sấp-nửa ngửa
Chú ý
Nếu có
tổn thương kết hợp ngực, bệnh mạn tính đường hô hấp-tuần hoàn
-->Không bó bột ngực-cánh tay mà có thể bó bột chữ U cố định bả vai-cánh-cẳng tay hoặc bó nẹp đông y có đệm gối dưới hõm nách để cánh tay dạng- xoay ngoài và ra trước.
Phẫu thuật
Chỉ định
Những trường hợp nắn chỉnh không kết quả.
Gãy xương kết hợp tổn thương mạch máu-thần kinh quay
Vô cảm
Tê đám rối thần kinh cánh tay.
Kỹ thuật
Đường mổ: Mặt trước ngoài theo bờ ngoài cơ nhị đầu/sau ngoài qua cơ tam đầucánh tay.
Xếp các mảnh xương và đoạn gãy về vị trí giải phẫu.
Cố định bằng phương tiện kết xương
Hay dùng nhất: Kết xương bằng nẹp vít.
Có thể: Dùng đinh nội tuỷ. Bắt vít/buộc vòng thép.
PHCN
Tập co cơ đẳng trường ngay từ đầu
Sau tháo bột/ngày thứ3-5 khi PT cho BN tập vận động phục hồi chức năng hệ thống cơ-gân-khớp khuỷu
CHẨN ĐOÁN
BIẾN CHỨNG
XÁC ĐỊNH
Cơ năng: đau tại vị trí gãy
Toàn thân: không có j đặc biệt
Nhìn: Chi biến dạng
Sờ: Điểm đau chói cố định ở..., lạo xạo xương, cử động bất thường tại ổ gãy
Vận động, cảm giác
Bất lực vận động: Không nâng và giạng cánh tay được (khi gãy hoàn toàn), có thể vận động cánh tay chút ít (gãy không hoàn toàn).
Không duỗi được cổ tay, không duỗi được đốt một các ngón, không dạng –duỗi được ngón cái, mất cảm giác ngoài mu tay( khi tổn thương dây quay)
Xq thẳng và nghiêng: Xác định vị trí- tính chất ỗ gãy.