Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
TRIỆU CHỨNG HỌC CHUNG - Coggle Diagram
TRIỆU CHỨNG HỌC CHUNG
SỐT
nhận định sốt
khởi phát
đột ngột
cúm, SR cơn, viêm bể thận, viêm mật quản, viêm phổi hoặc các NK khác.
dần dần
thương hàn, lao, bệnh thấp khớp.
rét run
diễn tiến
liên tục
hình cao nguyên, nhiệt độ cao suốt ngày: thương hàn, viêm phổi:check:
dao động
không xuống hẳn
nhiễm khuẩn máu, viêm mật quản, viêm bể thận, các ổ nung mủ sâu. Sốt xảy ra vào bất cứ giờ nào trong ngày.
xuống hẳn bt
điển hình trong SR cơn.
sốt hồi quy: bệnh chấy rận :check:
tính chất
Chỉ sốt: thương hàn, lao, viêm màng não, viêm não, sởi, thuỷ đậu…
Hoặc khởi phát bằng cơn rét run: VP, sốt hồi quy, sốt do xoắn khuẩn, cúm
Hoặc những cơn rét run: SR cơn, viêm bể thận, viêm đường mật, các ổ nung mủ sâu, nhiễm khuẩn máu
rối loạn chức năng
tinh thần: nhức đầu chóng mặt
hôn mê, động tác bất thường (bắt chuồn chuồn), co dật
tim đập nhanh,
mạch nhiệt phân li: thương hàn
:check:
thải nước tiểu: thường tiểu ít, về sau khỏi dần tiểu nhiều hơn
kiệt nước và điện giải: khát, môi da khô
chảy máu: da nôn ỉa đái máu
tiêu hoá: nôn, ỉa chảy , táo bón,
CLS:
công thức máu, tốc độ lắng máu: bc tăng nhiều cùng vs đa nhân trung tính, tốc độ lắng nhanh
hội chứng nhiễm khuẩn
KST sốt rét
cấy máu, x quang phổi, xn nước tiểu
chẩn đoán
sốt vài ngày
nhiễm khuẩn
có chỉ điểm
nhiễm khuẩn họng, hô hấp, gan, não, khớp, cơ, phát ban
k chỉ điểm
thương hàn (thời kì khởi phát)
Sốt, thường xuất hiện dần dần
Đặc biệt mạch không đi đôi với nhiệt độ
Chảy máu cam, RL tiêu hoá
Khám chỉ thấy nhiều tiếng ùng ục khi ấn, vùng hố chậu phải và lách hơi to.
Thời kỳ này cấy máu thấy trực khuẩn Eberth mới xác định chẩn đoán
sốt rét cơn
Nghi ngờ nếu BN có thêm lách to và nhất là mới ở vùng SR lưu hành. Xác nhận chẩn đoán khi có KSTSR ở máu.
cúm
đau mình mẩy, nhức đầu, viêm long ở đường HH. Khám thực thể không thấy gì rõ rệt.
k nhiễm khuẩn
Tiêm vào cơ thể protid ngoại lai (sau tiêm chủng).
Có quá trình phá huỷ tổ chức sau chảy máu, sau gãy xương.
Cơ thể có quá trình tăng sinh tổ chức như ung thư, bệnh máu ác tính.
Do RL nội tiết: sốt do cơn cường tuyến giáp, sốt ở phụ nữ trước có kinh.
Say nắng, say nóng.
sốt lâu kéo dài
nhiệt độ cao nguyên
thương hàn: thời kì toàn phát
Nhiệt độ giữ nguyên 39-40ºC, sáng cũng như chiều
Cấy máu thấy VK Eberth và giai đoạn này có thể làm huyết thanh chẩn đoán Widal.
Lách to rõ hơn và có thể thấy nốt ban đỏ bằng lá bèo tấm ở ngực bụng, đặc hiệu cho thương hàn.
RL tiêu hoá, rất quan trọng
: lưỡi khô trắng, BN không muốn ăn, phân lỏng, khắm, bụng chướng hơi và nắn đau
Tình trạng li bì, mê sảng, hoảng hốt.
Bệnh do Leptospira. Biểu hiện bằng 4 HC: NK, Viêm gan, Viêm thận, Tâm thần kinh: mê, hoảng hốt, thường có thêm HC màng não. Ngoài ra có đau cơ, nhất là cơ bắp đùi, cơ bụng chân. Huyết thanh chẩn đoán Martin Petit
Lao: thông thường nhất là lao phổi:- Sốt có thể dai dẳng, gầy, sút cân nhanh.Xác định chẩn đoán bằng LS, XQ và nhất là thấy BK đờm hoặc dịch vị.
Viêm màng trong tim bán cấp loét sùi (bệnh Osler).
Sốt dai dẵng, có khi vài ba tháng, không cao lắm, lên xuống thất thường
Đái ra máu: phần nhiều là đái máu vi thể.
Ngón tay dùi trống.
Sốt cao nguyên
: khi biên độ sốt thay đổi rõ rệt,
biên độ giữa 2 lần sốt trên 10C.
Gặp trong các bệnh nhiễm trùng cấp như viêm phổi. :check:
nhiệt độ dao động
NK máu
Đối với não cầu khuẩn: xuất phát và định vị thông thường là màng não (VMN mủ).
Đối với liên cầu khuẩn: xuất phát điểm có thể ở bất cứ một tổ chức viêm nhiễm nào trong cơ thể và có thể ở tất cả phủ tạng. Xác định bằng cấy máu
Đối với tụ cầu: xuất phát điểm thông thường là mụn nhọt ngoài da, hậu bối, đinh râu.
Các ổ nung mủ sâu
Các apxe dưới cơ hoành, nhất là apxe gan.- Nung mủ thận.
sốt có chu kỳ
. SR cơn
Sốt hồi quy: Xác định chẩn đoán bằng phát hiện xoắn khuẩn hồi quy trong máu/nước tiểu.
Đặc điểm của bệnh là những chu kỳ sốt lặp lại nhiều lần xen kẽ với chu kỳ không sốt. Sốt hồi quy thường xuất hiện phổ biến ở những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
sốt về chiều: nhiễm vk lao :check:
Sốt liên tục: khi biên độ sốt chênh lệch không đáng kể, thường gặp trong nhiễm trùng huyết :check:
ĐAU ĐẦU
PHÂN LOẠI
Migraine:( đau nữa đầu)
Migraine phức tạp hoá.
Migraine võng mạc.
Migraine liệt vận nhãn.
Migraine cổ điển.
Migraine thông thường.
Migraine không đáp ứng các tiêu chuẩn trên.
Đau đầu do căng thẳng:
Đau đầu do căng thẳng không đáp ứng các tiêu chuẩn trên.
Đau đầu do căng thẳng mạn tính.
Đau đầu do căng thẳng có chu kỳ.
Đau đầu chuỗi.
Các cơn đau nửa đầu mạn tính.
Các chứng đau đầu giống đau đầu chuỗi không đáp ứng các tiêu chuẩn trên.
Các chứng đau đầu khác không do tổn thương cấu trúc:
Đau đầu kiểu dao đâm nguyên phát.
Đau đầu do chèn ép ngoài sọ.
Đau đầu do lạnh.
Đau đầu lành tính do ho.
Đau đầu lành tính do gắng sức.
Đau đầu kèm theo hoạt động sinh dục.
Đau đầu kèm theo các bệnh mạch máu:
Bệnh thiếu máu não cấp tính.
Ổ máu tụ trong sọ.
Chảy máu dưới nhện.
Dị dạng mạch máu não không vỡ.
Viêm ĐM
Đau ĐM cảnh hoặc ĐM đốt sống.
Huyết khối TM.
Tăng huyết áp ĐM.
Đau đầu kèm theo các bệnh mạch máu khác.
Đau đầu kèm theo CTSN:: chấn thương sọ não
Đau đầu cấp tính sau chấn thương.
Đau đầu mạn tính sau chấn thương.
Đau đầu kèm theo bệnh nội sọ không do mạch máu:
Tăng áp lực dịch não tủy.
Giảm áp lực dịch não tủy.
Nhiễm khuẩn nội sọ.
Sarcoidosis và các bệnh viêm vô khuẩn nội sọ khác.
Đau đầu liên quan với tiêm vào khoang dịch não tủy.
U nội sọ.
Đau đầu kèm theo bệnh nội sọ khác.
Đau đầu liên quan với hoá chất:
Đau đầu do sử dụng hoặc tiếp xúc cấp tính với hoá chất.
Đau đầu do sử dụng hoặc tiếp xúc mạn tính với hoá chất.
Đau đầu do ngừng sử dụng hoá chất (cấp tính).
Đau đầu do ngừng sử dụng hoá chất (mạn tính).
Đau đầu có liên quan tới hoá chất nhưng cơ chế không xác định
Đau đầu kèm theo nhiễm khuẩn ngoài não:
Nhiễm virus.
Nhiễm khuẩn.
Đau đầu liên quan tới bệnh truyền nhiễm khác.
Đau đầu do rối loạn chuyển hoá:
Thiếu oxy.
Tăng phân áp CO2 trong máu.
Thiếu O2 và tăng phân áp CO2 hỗn hợp.
Hạ đường huyết.
Lọc máu.
Đau đầu liên quan tới rối loạn chuyển hoá khác.
Đau đầu hoặc đau mặt kèm theo các bệnh xương sọ, gáy, mắt, tai, mũi, xoang, răng, miệng hoặc các cấu trúc sọ, mặt khác.
Các chứng đau dây TK sọ, thân dây TK và đau do mất dẫn truyền ly tâm:
Đau dai dẳng các dây TK sọ.
Đau dây TK sinh ba.
Đau dây TK lưỡi - hầu.
Đau dây TK số VII phụ.
Đau dây TK hầu trên.
Đau dây TK chẩm.
Nguyên nhân trung ương của đau đầu mặt
Đau mặt không đáp ứng các tiêu chuẩn trong nhóm 11 hoặc 12.
Đau đầu không được phân loại trong các nhóm trên
NGUYÊN NHÂN
viêm nhiễm, sự xâm lấn của khối u, thiếu máu, các quá trình bệnh lý gây xoắn vặn, giãn căng hoặc phù nề quanh các mạch máu…
Cơ chế sinh đau của các thương tổn thực thể thường qua hai con đường: hoặc là chúng
kích thích cơ học lên các thụ cảm thể đau ở các mạch máu cũng như các tổ chức khác
, hoặc chúng
sinh ra các chất trung gian hoá học
(chất P, serotonin, kinin, prostaglandin…), các chất này tác động lên các thụ cảm thể hóa học và gây diễn biến đau trên LS.
KHÁM
KHỞI PHÁT
Đột ngột, dữ dội, phụ thuộc vào tư thế: Thường do u não thất.
Cường độ tiến triển tăng dần trong một thời gian dài: Thường do khối phát triển nội sọ
Đau đầu tái diễn, thành cơn, khởi phát ở tuổi thiếu niên và người trẻ, hay gặp ở nữ giới, kèm theo buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng động: thường là Migraine…
Kịch phát, đột ngột: Thường do chảy máu nội sọ
VỊ TRÍ ĐAU
Đau một bên thay đổi khi bên phải, khi bên trái thường là Migraine.
Đau một bên hốc mắt cố định, thời gian của cơn ngắn thường là đau đầu chuỗi
U hố sau giai đoạn sớm thường đau ở vùng chẩm.
Đau đầu do căng thẳng (tension type headache) khu trú một hoặc hai bên, đau nhất vùng cổ-vai và chẩm, cũng có khi đau cả vùng trán
Đau đầu do suy nhược thần kinh thường lan toả, kiểu đội mũ chật…
SUY NHƯỢC TK LAN TOẢ
Tần số và chu kỳ của đau đầu tái diễn:
Cơn Migraine: không đau hàng ngày hoặc tồn tại lâu dài. Tần số thường từ 1-2 cơn/ tuần.
Đau đầu chuỗi (cluster headache): xảy ra hàng ngày và kéo dài hàng tuần hoặc vài tháng, sau đó là thời gian ổn định tương đối dài. Tuy nhiên đau đầu chuỗi mạn tính có thể kéo dài hàng năm.
Chứng đau nửa đầu thành cơn mãn tính; thường xảy ra nhiều lần trong ngày và kéo dài hàng năm.
Thời gian kéo dài của cơn:
Bệnh Migraine chỉ có cơn kéo dài từ 4-72 giờ, thường đạt cường độ đau dữ dội sau khi khởi phát 1-2 giờ.
Đau đầu chuỗi: Cơn kéo dài 20-60 phút, đặc trưng của chứng đau này là đạt cường độ cực đại ngay lập tức
ĐAU ĐẦU CHUỖI
Đau đầu căng thẳng: Cơn đau tăng trong vài giờ, cường độ ít khi dữ dội nhưng cơn thường tồn tại lâu ngày, có khi hàng năm.
ĐAU CĂNG THẲNG
Cũng có BN đau đầu hỗn hợp (mixed or tension-vascular headache), khi đó thời gian cơn đau sẽ thay đổi.
ĐAU HỖN HỢP
Trong chảy máu nội sọ, đau đầu đạt cực đại ngay lập tức và tồn tại thường xuyên liên tục trong thời gian tương đối dài.
THỜI GIAN XUÁT HIỆN
Đau đầu chuỗi: Thường xuất hiện khi ngủ và có thiên hướng lặp lại đúng thời gian đó.
Migraine xuất hiện bất kỳ nhưng có thiên hướng xuất hiện vào các buổi sáng.
Tăng áp lực nội sọ: Đau nhiều khi đêm về sáng làm BN tỉnh dậy, cường độ đau tăng khi đi lại.
Đau đầu căng thẳng: Thường đau ban ngày và tăng về cuối ngày
Các yếu tố gây cơn:
Migraine: Nhiều BN có cơn đau khi thay đổi thời tiết, mất ngủ hoặc ngủ dài hơn bình thường, khi ăn một số thức ăn nhất định (chocolate, tôm…), sau khi uống rượu (nhất là rượu vang đỏ), bia, nhìn ánh sáng chói. Các BN nữ thường có cơn đau vào chu kỳ kinh nguyệt…
MIGRAINE
Bệnh lý nội sọ, đặc biệt bệnh lý hố sau: đau tăng khi cúi, ho
BỆNH LÍ NỘI SỌ
Tính chất và cường độ:
Đau đầu chuỗi: Đau nhức, nặng nề như khoan, ổn định về cường độ.
Đau đầu do căng thẳng: cảm giác căng, chặt, đầy, ép.
Đau đầu do bệnh lý màng não: Cường độ rất dữ dội, nặng nề, kéo dài liên miên.
Migraine: Tính chất mạch đập, cường độ vừa đến dữ dội.
Tiền triệu, các trch thoáng qua và các trch kèm theo:
Muốn chẩn đoán chính xác đau đầu cần phải kết hợp với các trch kèm theo cơn đau.
Aura: trch não khu trú thoáng qua thường xảy ra trước cơn Migraine dưới 1giờ.
Co đồng tử, sụp mi, tăng tiết nước mắt, xung huyết kết mạc, ngạt mũi, nề mặt quanh hốc mắt, đỏ mặt bên đau là các trch kèm theo trong cơn đau đầu chuỗi.
Do tổn thương cấu trúc nội sọ: Đau đầu dai dẳng, tiến triển tăng dần
Yếu tố tăng đau:
Đau tăng khi ho: tổn thương nội sọ, tăng áp lực nội sọ.
Vận động tăng đau: bệnh cơ, xương, khớp hoặc bệnh chèn ép các dây TK ngoại vi cảm giác hoặc hỗn hợp.
Hoạt động, vận động cơ thể: Migraine, đau đầu do căng thẳng.
Đau tăng khi cúi: đau đầu chuỗi …
Yếu tố dịu đau:
Cơn đau Migraine dịu đi khi: nghỉ ngơi, buồng tối.
Đau do căng thẳng: xoa bóp, chườm nóng.
Đau đầu chuỗi: ấn trên chỗ đau, chườm nóng trên chỗ đau, đi lại, vận động sẽ làm dịu đau.
Tiền sử gia đình:
Migraine và đau đầu do căng thẳng
KHÓ THỞ
tính chất
cách xuất hiện
dần dần: suy tim phải, VPQP, TDMP lao…
Lần đầu tiên hay tái phát nhiều lần: điển hình của khó thở tái phát nhiều lần là cơn hen PQ.
đột ngột:TKMP, phù phổi cấp, hoặc cơn hen PQ.
hoàn cảnh
Khi gắng sức, như trong: suy tim, khí phế thủng.
Khi thay đổi thời tiết hay khi gặp phải chất sinh dị ứng, như trong khó thở do hen PQ.
Một số bệnh cảnh NK: khó thở do VPQP, lao kê, viêm TQ, bạch hầu.
thì
Khó thở ra như trong hen PQ.
Khó thở vào như trong khó thở TQ, TK hay TDMP.
mức độ
toàn thân: ngơ ngác, lo sợ có khi đổ mồ hôi.
Ngồi dậy cho dễ thở (TKMP)
Hoặc tư thế Fowler, thường có trong khó thở do suy tim, nhất là OAP, trong khó thở do TKMP, do VPQP.
Có khi phải chống hai tay xuống đùi, hoặc tì tay vào thành cửa sổ, hoặc thành giường để thở, do cơn hen PQ.
nhịp: Thở nhanh nông cánh mũi phập phồng
nhịp Cheyne-Stokes.
nhịp Kussmaul
xanh tím, xuất hiện sớm nhất ở môi, lưỡi.
bệnh lí kèm theo: hô hấp, tim mạch, cơ địa, ...
nguyên nhân
tổn thương hệ hô hấp
khó thở thanh hầu
cơn hen PQ
viêm phế quản phổi, hoặc mất tính chất đàn hồi như trong khí phế thủng
tràn khí màn phổi
liệt cơ hh: bệnh bại liệt trẻ em
Khó thở do suy tim:
Khó thở do hành tuỷ
biến chứng
biến chứng
khó thở đột ngột
phù phổi cấp
Khó thở thường xuất hiện đột ngột, thường xảy ra ban đêm
Khó thở nhanh và nông.
là tiếng ngựa phi trái.
Nếu không xử trí ngay, BN sẽ khạc ra nhiều đờm hồng có bọt.
Tràn khí màng phổi:
Khó thở xuất hiện đột ngột, thường sau một cơn đau ngực dữ dội như dao đâm
Thường kèm theo sốc.
Khám thực thể và XQ thấy trch TKMP ở 1 bên ngực.
.
Cơn hen PQ.
Khó thở xuất hiện đột ngột, thường xảy ra khi thay đổi thời tiết
BN phải tỳ tay vào thành giường hoặc cửa sổ, hay chống tay vào đùi mà thở.
Tái phát nhiều lần trong tiền sử.
dần dần
do viêm TQ bạch hầu ở TE
bệnh cảnh NK: sốt 38-39º5 và sưng các hạch dưới hàm (NK ở mồm, họng).
Khám họng: amidan sưng to, họng và amidam có giả mạc trắng, soi TQ cũng thấy như vậy
Viêm phế quản phổi:
Nhịp thở nhanh và nông, cánh mũi phập phồng.
Xảy ra cùng với bệnh cảnh NK: nhiệt độ 39-40ºC, môi khô, lưỡi khô, BC đa nhân trung tính tăng
Lao kê:
Khám phổi không thấy triệu chứng chỉ điểm gì
XQ: thấy rõ những nốt mờ nhỏ đều nhau như hạt kê, rải rác trên khắp vùng phổi.
Khí phế thủng.
Khó thở thường kinh diễn, tăng lên khi làm việc nặng
Xảy ra trên BN bị bệnh phổi kinh diễn, thông thường nhất là hen PQ, VPQ mạn tính.
. XQ thấy 2 phế trường sáng hơn bình thường
Tràn dịch màng phổi
Khó thở kèm theo ho khan.
Lâm sàng và XQ thường rõ rệt, dễ chẩn đoán
suy tim
Bao giờ cũng kèm theo các trch khác của suy tim: phù, gan to, TM cổ nổi, và tuỳ theo mức độ khó thở mà xanh tím nhiều hay ít.
Urê máu cao
: nhịp Cheyne-Stokes.; Thường kèm theo: nhức đầu, nôn, ỉa lỏng, đái ít và có khi vô niệu
.
Nhiễm axit máu
: nhịp Kussmaul.; ra thông thường và điển hình nhất cho người bệnh ĐTĐ không được điều trị hoặc phải theo một chế độ ăn quá khắt khe
PHÙ
khám
cảm giác ứ nước, nặng nề, da nhợt nhạt, căn mọng, ấn lõm
tăng lên 1-2,5kg trong vài ngày => phù.
Sự liên quan với thời gian (chỉ xuất hiện về chiều: suy tim ở thời kỳ đầu) hoặc tư thế BN (xuất hiện khi đứng lâu: phù tim trong thời kỳ đầu, phù TM).
Tác dụng chế độ ăn nhạt: rõ rệt trong phù do suy tim, xơ gan và nhất là viêm cầu thận cấp.
BN đái ít, phù càng nhiều, BN càng đái ít.
Tuần hoàn bàng hệ
do cản trở ở ngực (một cản trở cơ giới ở hệ TM chủ trên, trong HC trung thất); ở hạ sườn phải và thượng vị (một cản trở cơ giới ở hệ thống cửa chủ: phù xơ gan): ở bẹn và hạ vị (một cản trở cơ giới ở TM chủ dưới, trong trường hợp tắc hoặc chèn ép các TM chi dưới).
Xanh tím
do ở môi, mặt (một cản trở cơ giới ở TM chủ trên hoặc tuần hoàn hoàn lớn, hoặc ở các chi tương ứng với TM có bệnh
Gan to mềm, TM cổ nổi, phản hồi gan TM cổ (+): phù do suy tim phải.
Khó thở: nhiều hoặc ít, trong phù do suy tim.
chuẩn đoán
Ứ trệ tuần hoàn: phù trong: Suy tim, Chèn ép TM hoặc tắc TM.
Hạ tỷ lệ protein ở huyết tương: làm thay đổi áp lực thẩm thấu, nước dễ thoát ra ngoài huyết quản, như phù trong: Thận nhiễm mỡ, SDD, Xơ gan.
Ứ muối: điển hình là phù do viêm thận
Cường aldosteron thứ phát: (VD trong suy tim, thận nhiễm mỡ, xơ gan).
Tổn thương các thành bạch mạch hoặc TM. phù do: Viêm TM, Viêm bạch mạch, Dị ứng.
phân khu
toàn thân
Thận nhiễm mỡ.
Viêm cầu thận (cấp, bán cấp, hoặc mãn).
biểu hiện: xuất hiện đầu tiên của mi mắt, ở mặt, rồi đến các nơi khác
.
Bao giờ nước tiểu cũng có protein
Suy dinh dưỡng:
Không bao giờ có protein nước tiểu, xác định bằng protein máu giảm, tỷ lệ albumin/globulin giảm nhiều.
Phát hiện được bệnh tiên phát gây SDD, thông thường nhất là bệnh đường ruột mạn tính, NK mạn tính (lao) hoặc bệnh ác tính (K, nhất là K ống tiêu hoá).
Phù nội tiết:
Thường xảy ra ở phụ nữ, liên quan chu kỳ kinh nguyệt
khu trú
Phù ngực: “phù áo khoác”, trch cổ điển của HC trung thất
Phù 2 chi dưới.
Phù do suy tim phải:
Bao giờ cũng kèm gan to, mềm, tức, gan đàn xếp, TM cổ nổi hoặc phản hồi gan TM cổ (+) và khó thở ít hoặc nhiều
.- Nếu suy tim phải kéo dài/không hồi phục, có thể xuất hiện thêm cổ trướng
Xác định chẩn đoán bằng đo áp lực TM: rất cao.
Phù do xơ gan:
Thường kèm theo cổ trướng và tuần hoàn bàng hệ cửa-chủ và sinh thiết gan, nếu nghi ngờ
Phù do SDD
Phù do bệnh bêribêri.
Bao giờ cũng kèm theo RL cảm giác chủ quan (tê bí, kiến bò, chuột rút) và mất PX gân gối.
Phù thai nghén: ở sản phụ những tháng cuối của thai kỳ
Phù một chi. Thông thường một chi dưới
Viêm tắc TM (phù TM).Phù mềm, ấn không lõm, trắng nhưng rất đau
Nằm nghỉ và nhất là gác chân lên cao, sẽ làm giảm bớt phù.
Viêm mạch bạch huyết: lúc đầu giống phù trong phù TM
Các hạch bạch huyết tương ứng với các mạch đó sưng to và đau
Về sau tổ chức dưới da và da trở nên rất dày và cứng: “phù chân voi”, di chứng của viêm bạch mạch.
Nguyên nhân thông thường là giun chỉ.
Phù do dị ứng. Thường xuất hiện đột ngột ở xung quanh mắt, mồm và thường mất đi rất nhanh