Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
triệu chứng tiêu hoá, đau bụng, gan mật, dạ dày, kiết lỵ, cổ trướng hay…
triệu chứng tiêu hoá
lưỡi
-
-
-
Lƣỡi đỏ sẫm trong nhiễm khuẩn, đa hồng cầu, suy gan.
Lƣỡi màu tím trong suy tim, suy hô hấp.
-
-
Lƣỡi nhẵn bóng, đỏ trong thiếu máu Biermer
-
môi
Môi tím gặp trong suy tim, suy hô hấp.
-
-
-
-
Liệt mặt: môi lệch về một bên, nhân trung lệch về một bên. Khi vận động môi không cân xứng
Nứt mép, hoặc chốc mép: nhiễm khuẩn hoặc virus
nôn, buồn nôn
Buồn nôn và nôn có thể do nhiều nguyên nhân bao gồm nhiễm trùng đƣờng tiêu hóa (ngộ độc thức ăn) hoặc tắc ruột gây triệu chứng cấp tính
loét dạ dày tá tràng, rối loạn vận động (liệt ruột ở bệnh nhân đái tháo đƣờng hoặc sau phẫu thuật dạ dày), bệnh lý gan cấp tính, nghiện rƣợu.viêm tuỵ cấp :pencil2:
Dấu hiệu của Cullen được mô tả là phù nề với vết bầm tím ở mô mỡ dưới da xung quanh rốn, còn gọi là bầm máu quanh rốn. Hầu hết là do hậu quả của viêm tụy xuất huyết. Dấu hiệu được đặt theo tên của Thomas S.
rối loạn về tâm thần kinh, rối loạn tiền đình các rối loạn ăn uống hay tăng áp lực nội sọ có thể gây tình
trạng buồn nôn và nôn kéo dài
-
nôn buổi sớm trƣớc khi ăn gặp trong thai nghén, nghiện rƣợu hoặc tăng áp lực nội sọ
-
hố miệng
Mảng đen: trong bệnh Addison, u hắc tố.
Chấm xuất huyết: bệnh máu (leucémie, giảm tiểu cầu...)
Loét: thiếu vitamin (nhóm B) nhiễm khuẩn, đặc biệt là biến chứng của bệnh sởi
Mụn mọng nƣớc: nhiễm khuẩn, virus.
Hạt Kop1ik: màu đỏ, ở giữa hơi xanh hoặc trắng, to bằng đầu đinh nằm ở mặt trong má, gặp trong bệnh sởi.
Lỗ ống sténon: sưng, gặp trong bệnh quai bị.
đau
Đau lan ra sau lƣng và có kèm theo nôn, âm ỉ vùng thượng vị, đỡ khi ngồi dậy ngã về phía trước gợi ý bệnh lý tụy hoặc loét dạ dày tá tràng
Đau do kích thích cơ hoành thƣờng lan lên vai và gặp trong bệnh lý trào ngƣợc dạ dày thực quản hoặc các cơn co thắt lan lên họng.
Đau cơn, Thƣờng kèm theo triệu chứng nôn, táo bón và trƣớng bụng Cơn đau quặn có thể gặp trong tắc ruột.
Bệnh lý dạ dày tá tràng: thƣờng đau âm ỉ hoặc cảm giác nóng rát ở thƣợng vị, đỡ khi ăn hoặc sử dụng các antacid.
-
răng
-
-
Phụ nữ khi có thai hoặc trẻ em dùng nhiều tetracyclin có thể dẫn tới đổi màu răng và thiểu sản men răng
-
Răng Hutschinson: trong giang mai bẩm sinh hai răng cửa hàm trên chênh hƣớng, bờ lõm hình bán nguyệt
họng
Liệt màn hầu: khi nuốt, màn hầu không kéo lên bít lỗ sau của mũi gây sặc lên mũi
Hạnh nhân sƣng to, loét có mủ, giả mạc.
-
Họng có giả mạc: gặp trong viêm nhiễm khuẩn, nấm, đặc biệt trong bệnh bạch
hầu giả mạc phát triển nhanh có thể gây tắc thở.
-
tuyến nước bọt
-
Viêm cấp do nhiễm khuẩn: để tái phát, quan sát lỗ Sténon thấy chảy mủ ra.
Sỏi tuyến nƣớc bọt: làm tắc ống dẫn nƣớc bọt gây đau, nhất là mỗi khi ăn, lúc đó tuyến nƣớc bọt to lên và đau. Tuyến mang tai hay bị nhất.
Hội chứng Mikuiicz: tuyến nƣớc mắt và tuyến nƣớc bọt cả 2 bên đều to và to đều nhau nhƣng không đau. Thƣờng kèm theo giảm bài tiết nƣớc bọt. Nguyên nhân chƣa rõ. Bệnh Biesner Boeck Schaumann có thể là một nguyên nhân.
Giảm không bài tiết nƣớc bọt: gặp trong hội chứng Sjogren hoặc trong bệnh Sarcoidose, gây giảm nƣớc bọt thƣờng xuyên, do đó dẫn đến hình thành cao răng ở cổ của răng
gây khô mồm: do u, sinh lí , tk,...
-
nuốt
khó nuốt: tắc nghẽn cơ học tại thực quản (viêm thực quản trào ngƣợc gây hẹp, ung thƣ thực quản, dị vật…) hoặc ngoài thực quản (khối u ở ngoài chèn vào)
Nuốt đau gặp thƣờng gặp khi có tình trạng viêm nặng liên quan đến thực quản bao gồm viêm thực quản nhiễm trùng (do nấm Candida, virus herpes simplex…), loét thực quản hay trong thủng thực quản.
-
chảy máu tiêu hoá
xuất huyết tiêu hóa do rách tâm vị (Mallory – Weiss) thƣờng bệnh nhân nôn nhiều lần ra dịch trong sau đó mới nôn ra máu
Đối với trĩ và các bệnh lý tại chỗ ở trực tràng - hậu môn thƣờng bệnh nhân đi ngoài sẽ có một ít máu đỏ tƣơi không lẫn với phân mà nằm dính phía trên hoặc dính ra giấy lau
Đi ngoài phân đen có thể là biểu hiện của xuất huyết tiêu hóa cao, xuất huyết từ ruột nôn hoặc đại tràng phải.
bụng
-
-
báng
dịch tiết: ung thư tiêu hoá, lao
-
-
-
-
-
-
bệnh tiêu hoá nhưng biểu hiện ở da, khớp, thiếu máu...
đau bụng
-
-
Đau quặn: đau từng cơn dữ dội, trội lên rồi lại mất đi. Là biểu hiện tình trạng căng giãn các tạng. đường mật
Đau dữ, đột ngột cảm giác nhƣ dao đâm ở bên trong bụng thƣờng gặp trong bệnh lý thủng tạng rỗng
-
nguyên nhân: viêm, tắc, thủng, xoắn tinh hoàn, viêm phổi, nhồi máu cơ tim, bệnh tk
-
gan mật
vàng da
-
tiêu hoá
-
sau gan
tắc nghẽn, khối u... đường mật
-
nguyên nhân
xơ gan
Cơ chế tạo nên sao mạch ngƣời ta cho rằng rối loạn chức năng gan, dƣ thừa oestrogen, gây tác động giãn mạch, rối loạn chức năng sinh dục.
-
-
rối loạn tiêu hoá
chướng bụng, buồn nôn, nôn, táo bón....
ngứa da
Nguyên nhân ngứa là do tích luỹ trong máu acid mật nhiều, gây kích thích đầu dây thần kinh cảm giác nằm ở dƣới da. Ngứa thƣờng dai dẳng, cảm giác tăng lên về ban đêm, trên da có nhiều vết xƣớc do gãi.
-
-
dạ dày
chảy máu
-
-
-
U lành tính dạ dày (polip, u mạch).
-
-
ngoài tiêu hoá: suy xương giảm tiểu cầu, suy gan, thuốc, ...
nôn và buồn nôn
-
-
-
-
-
ngoài bộ máy tiêu hoá: tk, phù não,,,, thai, sỏi...
đau
loét hành tá tràng đau lúc đói, ăn vào sẽ hết đau
loét dạ dày lúc đói không đau, khi ăn vào lại đau
tăng lên. Viêm dạ dày cũng vậy.
đau do nguyên nhân dạ dày không báo giờ kèm theo sốt và rối loạn đại tiện, ỉa chảy cả.
-
-
kiết lỵ
nguyên nhân:
-
bệnh Crohn, lao trực tràng
k đại trăng, trực tràng xích ma
-
-
rối loạn đại tiện
Đại tiện nhiều lần, mỗi lần chỉ ít phân, có khi không ra phân, đại tiện khó.
rối loạn phân
Phân ít, thƣờng có chất nhầy, niêm dịch với mủ nhầy, máu tƣơi hoặc máu lẫn niêm dịch lờ lờ máu cá
đau quặn mớt rặn
Trƣớc khi đi ngoài thƣờng đau quặn từng cơn dọc khung đại tràng, vùng đại tràng sigma và trực tràng, sau đó là mót rặn, bắt bệnh nhân phải đi đại tiện ngay. Khi đi đại tiện thấy đau buốt ở hậu môn.
khác
bụng hƣớng hơi, sôi bụng, bán tắc ruột v.v…
-
thực quản
nuốt đau
-
Loét thực quản do uống thuốc không hoặc kèm quá ít nƣớc, thuốc đọng lại thực quản gây loét.
-
Viêm thực quản do nhiễm nấm, virus (herpes simplex, cytomegalovirus, HIV), lao.
-
-
-
Viêm thực quản do thuốc: Doxycyclin, NSAIDs, biphosphonat.
nuốt khó
Nuốt khó vùng miệng - hầu thƣờng do các bệnh lý của răng, các rối loạn nhai hay sự giảm tiết nƣớc bọt
Nuốt khó thực quản do các tắc nghẽn cơ học trong và ngoài lòng thực quản, rối loạn vận động thực quản bao gồm cả cơ thắt thực quản dƣới.
Hẹp thực quản có thể do nguyên nhân trong lòng thực quản hoặc do nguyên nhân bên ngoài đè vào. Nguyên nhân bên trong là chính: thƣờng gặp nhất là các khối u, hẹp do loét, do viêm
Nuốt khó ở đây là do mất sự phối hợp các động tác nuốt, do nhu động yếu hoặc do rối loạn sự ức chế động tác nuốt, do tổn thƣơng cơ vân hoặc cơ trơn của thực quản.
Đau do tổn thƣơng viêm loét thực quản, trào ngƣợc dạ dày – thực quản có tính chất: Đau dọc phía sau xƣơng ức, tính chất rát bỏng, tăng lên sau khi ăn, có thể kèm theo ợ hơi - ợ chua, lan lên cằm hoặc vai trái
-
-
tuỵ
đau bụng , nhất sau khi ăn mỡ dầu
-
-
Vàng da tắc mật. Tiến triển tăng dần vàng nhƣ nghệ có thể kèm theo ngứa có thể xuất huyết gặp trong u đầu tụy
đại tràng
viêm túi Meckel có điểm đau ở hố chậu trái,
viêm ruột thừa, có điểm đau ở hố chậu phải
(điểm Mac Burney
-