Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Position in IT, requirement and ouput of Business Analyst bacs
…
-
1.Business requirement
- Đây là yêu cầu ở tầng cao nhất, phổ quát nhất. Business requirement sẽ mô tả về yêu cầu ở tầng business, đưa ra lí do cần sự thay đổi
- Output: của loại yêu cầu này đó là BRD, Product Vision, Business Case đối với dự án phát triển theo mô hình Waterfall. Còn trong dự án phát triển theo Agile/Scrum đó có thể là Epic, Feature hay Scope Document.
- Những tài liệu này thường phù hợp với các bên tham gia dự án như Product Owner, Sponsor, BOD của dự án. Các loại tài liệu này mang tính tổng quan về mặt Business và nghiệp vụ.
2.Stakeholder requirement
- Stakeholder requirement hay còn gọi là User Requirement là tập hợp những yêu cầu của các bên liên quan đến dự án để đạt được các yêu cầu kinh doanh (Business requirement).
- Output: Trong các dự án phát triển theo mô hình Waterfall thì đó có thể là User Requirement Document (URD), Functional Requirement Document (FRD). Đối với dự án phát triển theo mô hình Agile/Scrum thì đó là User Story, Product Backlog, Product requirement document.
3.Solution Requirement
- Solution requirement miêu tả chức năng và phẩm chất cần có của hệ thống. Nó sẽ có 2 mục quan trọng chính mà bạn cần phải đề cập đến đó là Functional requirement và Non-functional requirement. Tức là yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng của hệ thống
- Output: SRS(Software requirements specification), NFR(Non-Functional requirement), UC hay User Story detail, Acceptance Criteria, Wireframe, Prototype.
- Non-Functional requirement: Yêu cầu phi chức năng, là những yêu cầu mang lại giá trị tăng thêm cho hệ thống. Ví dụ như hiệu suất, bảo mật, tính dễ dùng.
- Functional requirement: Tức là yêu cầu về mặt chức năng của hệ thống. Tức là hệ thống làm được những chức năng gì?
4.Transition Requirement
- Yêu cầu chuyển đổi mô tả các khả năng mà giải pháp phải có và các điều kiện mà giải pháp phải đáp ứng để tạo điều kiện chuyển đổi từ trạng thái hiện tại sang trạng thái tương lai. Sự khác biệt của yêu cầu này đó là mang tính tạm thời.
- Ví dụ : Khi hệ thống website chuyển từ v1 sang một v2 hệ thống mới thì sẽ xuất hiện các yêu cầu như: Giao diện tạm thời sẽ xuất hiện như thế nào? Rồi dữ liệu chuyển đổi từ hệ thống v1 sang v2 như thế nào, điểm tích lũy của thành viên cũ có được tính sang hệ thống mới v2 không…?
- Trung gian kết nối giữa khách hàng với bộ phận kinh doanh và đội ngũ kỹ thuật của doanh nghiệp
- Người tạo điều kiện cho sự thay đổi trong tổ chức, bằng cách xác định nhu cầu và đề xuất các giải pháp mang lại giá trị cho các bộ phận liên quan (stakeholders)
-
- Cho phép sự thay đổi : Đây là vai trò quan trọng của Business Analyst. Giúp công ty tổ chức trong các vấn đề thay đổi liên quan đến công nghệ mới, hệ thống mới, cải tiến quy trình hoặc hệ thống
- Xác định nhu cầu: Ví dụ khi một ai đó đưa ra nhu cầu, Business Analyst sẽ chịu trách nhiệm xác định nhu cầu một cách chi tiết và sắp xếp giải quyết nhu cầu đó.
- Đề xuất giải pháp: Các giải pháp có thể bao gồm: hệ thống, quy trình, chính sách và đào tạo.
- Cung cấp giá trị cho các bên liên quan: Bất kỳ bộ phận làm việc nào có liên quan tới vị trí Business Analyst từ Quản lý, các bộ phận khác, cơ quan quản lý, các doanh nghiệp đối tác, khách hàng, v.v., vì vậy có thể hiểu BA có ảnh hưởng đến đến việc cung cấp giá trị cho tất cả các bộ phận liên quan.
- Chứng chỉ ECBA (Entry Certificate in Business Analysis): Đây là cấp độ Business Analysts đầu tiên do IIBA® (International Institute of Business Analysis™) cung cấp. Chứng nhận này dành cho những cá nhân / chuyên gia muốn tham gia vào lĩnh vực Business Analysts. Chứng chỉ này phù hợp cho người mới bắt đầu với Business Analyst, chưa có kinh nghiệm.
- Chứng chỉ CCBA® (Certification of Competency in Business Analysis): CCBA được thiết kế cho các cá nhân có kiến thức về business analysis. Đây là chứng chỉ chuyên nghiệp dành cho những người đã từng có kinh nghiệm ở vị trí Business Analysis. Đây là một trong những chứng chỉ nghề nghiệp đang rất “hot” khi nhiều người đang cố gắng để đạt được chứng chỉ này. Một cá nhân có chứng chỉ CCBA sẽ tăng thêm giá trị cho công ty hoặc tổ chức và tạo thêm cơ hội tìm việc làm tốt cho vị trí BA.
- Chứng chỉ CBAP® (Certified Business Analysis Professionals): CBAP là chứng chỉ chuyên nghiệp dành cho các cá nhân có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Business Analysis. CBAP giúp một cá nhân thăng tiến sự nghiệp bằng cách tạo ra một con đường sự nghiệp riêng và khác biệt trong ngành công nghệ thông tin cũng như cộng đồng doanh nghiệp.
- Chứng chỉ CBATL (Certified Business Analysis Thought Leader): Đây là cấp độ cao nhất và được thiết kế cho các chuyên gia BA với hơn 10 năm kinh nghiệm .
- Chứng chỉ CFLBA (Certified Foundation Level Business Analyst): Tương tự như chứng chỉ ECBA được cấp bởi IIBA. CFLBA cũng dành cho cấp đầu vào. Vị trí Foundation level phù hợp với việc phân tích hệ thống và kinh doanh, product owners, và product managers. Kinh nghiệm trong việc cung cấp giải pháp, thiết kế hoặc phát triển là yêu cầu chính đối với vị trí Foundation level. Chứng nhận này bao gồm 2 cấp độ nữa. Khi Foundation level đã rõ ràng thì bạn nên học Certified Advanced Level Business Analyst (CALBA) và Certified Expert Level Business Analyst (CELBA).
- Chứng chỉ CPRE (Certified Professional for Requirements Engineering): Đây là chứng chỉ được quốc tế chấp nhận cho Requirement Engineers và Business Analyst. Phù hợp với ai đang giữ vai trò phát triển và phải liên lạc với business users như một phần của quá trình phát triển giải pháp CNTT. Chứng nhận này là chứng nhận ba cấp độ. Các cấp độ khác bao gồm CPRE-AL – Certified Professional cho Requirements Engineering – Cấp độ nâng cao và CPRE-EL – Certified Professional for Requirements Engineering – Cấp độ chuyên gia.
- Chuyên nghiệp trong Business Analysis (PMI-PBA): Nếu bạn đang làm việc với tư cách là người quản lý Dự án và xử lý và quản lý các yêu cầu thì PMI-PBA là chứng chỉ phù hợp với bạn.
Trách nhiệm chính
- Tương tác với khách hàng :
- Thu thập yêu cầu
- Xác định các yêu cầu về tài liệu
- Mô hình hóa các yêu cầu
- Suy luận các yêu cầu
- Phân tích các yêu cầu
- Quản lý các yêu cầu thay đổi
- Thử nghiệm chức năng
- Phối hợp việc User Acceptant Test (UAT – Kiểm thử chấp nhận)
- Tương tác với Nhóm kỹ thuật
- Xác định các kênh và cách thức giao tiếp
- Làm rõ hơn yêu cầu
1.Giao tiếp & Cộng tác
2.Quy trình và công cụ
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Đảm bảo chất lượng các sản phẩm sản xuất ra luôn đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng cũng như đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
- QA là người chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm bằng cách xây dựng các quy trình, quy định, tiêu chuẩn, đưa ra các tài liệu, biểu mẫu và các hướng dẫn cần thiết để các bên liên quan thực hiện
- QC là người trực tiếp thực hiện việc kiểm tra chất lượng phần mềm
- Kết hợp giữa kỹ sư phát triển phần mềm và bộ phận vận hành nhằm rút ngắn thời gian phát triển sản phẩm
- Công việc chính của DevOps gần giống công việc của Sysadmin với những nhiệm vụ như triển khai, tối ưu hóa, giám sát, phân tích,… Tuy nhiên DevOps cần có thêm kỹ năng coding, scripting để tự động hóa hệ thống. DevOps cũng phải tìm hiểu về các tech stack công ty đang sử dụng, thực hiện việc review bug và viết unit test.
Trách nhiệm quản lý toàn bộ vòng đời phát triển của sản phẩm, dự án
Product Manager giữ vai trò dẫn dắt đội ngũ thiết kế và kỹ thuật trong quá trình phát triển sản phẩm nhằm làm khách hàng hài lòng và đạt được mục tiêu kinh doanh. Công việc của họ mang tính chất hướng ngoại cao, họ làm việc với tất cả các bên có liên quan đến tương lai sản phẩm như chăm sóc khách hàng, sale, marketing và kỹ thuật.
Project Manager có vai trò xác định những công việc cụ thể cần thực hiện để hoàn thành một dự án và kiểm soát quá trình thực hiện các công việc đó. Công việc của Project Manager mang tính hướng nội nhiều hơn, họ thường làm việc với đội ngũ thiết kế, developer, QA, QC,…
Product Owner giữ vai trò xây dựng và phát triển sản phẩm. Họ hỗ trợ các nhóm phát triển sản phẩm trong việc xác định các tác vụ ưu tiên và xây dựng user story. Product Owner không xây dựng roadmap riêng mà sẽ dựa trên roadmap của Product Manager để làm việc và đảm bảo điều chỉnh các vấn đề đúng mức độ ưu tiên.
-
Data Engineer là người chịu trách nhiệm xử lý các dữ liệu thô thành nguồn dữ liệu có thể xử lý được. Họ làm việc này bằng cách sử dụng các loại ngôn ngữ và công cụ khác nhau để kết hợp các hệ thống hoặc có được dữ liệu từ hệ thống khác
Data Scientist sẽ tiếp nhận dữ liệu từ các Data Engineer để tiến hành phân tích và cung cấp những thông tin chuyên sâu phục vụ cho các quyết định kinh doanh
- Scrum Master là vị trí có vai trò cụ thể trong nhóm, họ giúp nhóm vận hành theo Scrum.
- Agile Coach là vị trí không thuộc phạm vi của nhóm, mà hoàn toàn độc lập với nhóm.
- Các Agile Coach chỉ đồng hành với nhóm trong một khoảng thời gian nhất định,
- Scrum Master sẽ làm việc xuyên suốt vòng đời của nhóm.
- Ngoài ra, Agile Coach chủ yếu làm việc với các cấp lãnh đạo, còn Scrum Master mới là người làm việc trực tiếp với nhóm.