Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Người lái đò sông Đà, phan-tich-hinh-tuong-con-song-da1, bai-van-phan-tich…
Người lái đò sông Đà
Tác giả
Nguyễn Tuân (1910-1987)
Quê ở Hà Nội, sinh ra trong một gia đình nhà Nho
Nghệ sĩ tài hoa, uyên bác với phong cách độc đáo
-
-
Nội dung tác phẩm
Trước 1945: tập trung về vẻ đẹp đất nước, những phong tục, văn hóa, những truyền thống xưa cũ
Sau 1945: ca ngợi quê hương đất nước, ca ngợi nhân dân lao động trong chiến đấu và sản xuất. Tập trung vẻ đẹp hiện đại
Tác phẩm
-
Hoàn cảnh ra đời: trong chuyến đi gian khổ nhưng không kém phần hào hứng khi đến vùng Tây Bắc của tác giả
-
Thể loại: tùy bút
-
Bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, nhận xét và con người, cuộc đời một cách chân thực và sâu sắc
-
Phân tích chi tiết
Lời đề từ
Ý nghĩa: cho thấy sự khác biệt về diện mạo, cá tính của sông Đà khi có dòng chảy ngược với những dòng sông thông thường
Tính cách Sông Đà
Thơ mộng và trữ tình
-
Khi từ bờ nhìn qua
Coi như người tri kỷ
thể hiện sự gắn bó, đồng điệu tri âm
-
Cảm xúc
luôn coi như lần đầu, lần cuối và lần duy nhất gặp để càng thêm trân trọng mỗi chuyến đến thăm
"loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương" ->Háo hức, bồn chồn
quen thuộc, xúc động, vui sướng
Đi trên sông
-
thể hiện sự quan sát tinh thế, trân trọng đối với mọi sự vật gắn liền với dòng sông Đà
-
=>Nhà văn chọn nhiều góc độ để nhìn dòng sông
->góc nhìn đa chiều, khách quan giúp phát hiện những vẻ đẹp khác nhau=>thể hiện rõ tình cảm với dòng sông Đà
Hung bạo và dữ dằn
-
Quãng mặt gềnh Hát Lóong
Sông gập gềnh
Dài hàng cây số, nước sô đá,...
->liên hồi hỗn độn, cuồn cuộn
=>Điệp cấu trúc, sử dụng các từ láy
-
Hung tợn bám theo-> đòi hỏi sự cẩn thận+cho thấy sự nguy hiểm luôn rình rập của dòng sông
=>vẽ nên một viễn cảnh đáng sợ
-
Thác nước dữ dội
Tiếng thác
Nhiều cung bậc (oán trách, van xin, chế nhạo). Sử dụng những từ tiêu cực, âm thanh của con người để ta âm thác, cho thấy sự dữ dội kích động
-
Âm thanh ghê rợn, đáng sợ
Lấy "lửa" để tả "nước", "rừng" tả "sông": trạng thái đối lập nhau nhưng lại tượng trưng cho nhau
Tùng vi thạch trận
Diện mạo
Mặt: nhăm nhúm méo mó, ngỗ ngược=>hung dữ
-
Số lượng: cả một chân trời=> nhiều, đông
Tấm thế: mai phục, vồ vập (mỗi lần có chiếc... vỗ lấy thuyền)
Tâm địa
Thâm độc
Đá thành tinh->nhân hóa (biết lập trận, mai phục, bố trí)
-
-
Vòng 3: phân việc rõ ràng, chiến thuật quân sự hiện đại
-
Dữ dằn, hung ác
"tiêu diệt tất cả thuyền trưởng, thủy thủ", "đòi ăn chết cái thuyền"
-
-
Người lái đò Sông Đà
-
Vượt trận 2
-
chiến thuật thay đổi, thêm nhiều cửa tử, cửa sinh bị lệch
=>người lái đò "phóng nhanh", "lái miết về phía cửa đá" với tốc độ nhanh, nhịp độ dồn dập, tinh thần sung sức không lưỡng lự
Hàng loạt động từ như đội quan ngôn ngữ hùng hồn, hò reo theo từ nhịp tiến: "nằm", "ghì","phóng","lái"
=>cho thấy người lái đò đã nắm rõ cách qua sông
-
-
Hình ản người lái đò
nhiều kinh nghiệm, mau lẹ quyết đoán
-
trí dũng song toàn, nổi bật sự thông minh, quả cảm như vị tướng
Vượt trận 3
so sánh, liên tưởng độc đáo bất ngờ
từ ngữ đa dạng: "vút vút"->sự dữ dội, tốc độ nhanh và mạnh mẽ của dòng chảy sông
-
Hình ảnh "luồng chết", ít cửa nhưng mưu mẹo hơn, đường sống nằm giữa đá hậu vệ=>sự nguy hiểm của dòng sông ngày càng khó khăn, thử thách
"phóng thẳng thuyền", "chọc thủng cửa giữa", "thuyền như một mũi tên tre"->hành động dũng cảm, chủ động, quyết đoán
=>người lái đò nhìn thử thách bằng một cái nhìn giản dị
Người lái đò không sợ hãi->là người anh hùng->đại diện cho người Tây Bắc như "chất vàng mười" của nước ta
=>tựa một nghệ sĩ tài hoa của nghệ thuật vượt sông
-
-
-
-
-
-
-