Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NHÓM THUỐC AN THẦN - Coggle Diagram
NHÓM THUỐC AN THẦN
LƯU Ý
-Không được dùng thuốc an thần quá 3 tuần, không nên ngưng thuốc đột ngột và hãy giảm dần liều lượng
-Không được dùng thuốc an thần cho người cao tuổi hay bệnh nhân mắc bệnh bởi thuốc dễ dẫn đến nguy cơ liệt hô hấp và đối mặt với tình trạng tử vong cao.
-Không trộn thuốc an thần với nhau hoặc với các thuốc có tác dụng tương tự
-Khuynh hướng hiện nay nên giữ vài mức độ của nhịp thở tự nhiên trong thông khí hỗ trợ
-Sử dụng an thần quá mức có thể kéo dài thời gian hồi phục ý thức
-Bất động lâu dễ gây thuyên tắc tĩnh mạch, tổn thương tỷ đè lên các dây thần kinh và da .
-Khả năng miễn dịch bị ảnh hưởng và bởi sử dụng an thần kéo dài và liên tục , và có thể tăng nguy cơ nhiễm trùng
CHỈ ĐỊNH
− Các thủ thuật, phẫu thuật cần gây mê
− Các kỹ thuật chăm sóc gây đau đớn như đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, huyết áp động mạch xâm lấn, các ống thông,…
− RL giấc ngủ do stress bệnh lý
− Việc thay đổi nhịp sinh học, ánh sáng, âm thanh,..
− Mất khả năng giao tiếp
==> Người bệnh dễ rơi vào tình trạng khủng hoảng, đau đớn từ đó gây ra sảng, kích động, giảm oxy máu, thở chống máy... Giúp người bệnh êm dịu thần kinh, hạn chế rối loạn giấc ngủ, lo lắng, kích thích, giảm chống máy, giúp NB dễ dung nạp ống NKQ…
LƯU Ý KHI CHĂM SÓC NB
Theo dõi đánh giá tri giác NB thường xuyên (theo thang điểm Rass hoặc Ramsay) => Nếu có bất thường báo với bác sĩ để có những nhận định và can thiệp kịp thời
Theo dõi, đánh giá tình trạng hô hấp của người bệnh (NB sử dụng an thần thường ngủ nhiều, có nguy cơ ức chế hô hấp)
Theo dõi thường xuyên dấu sinh hiệu, đặc biệt là huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ do tác dụng phụ của thuốc, các chỉ số trên máy thở của NB, nếu có bất thường thì báo liền với Bác sĩ để có cần thiệp kịp thời
NB ICU sử dụng thuốc an thần lâu ngày, NB không vận động dẫn đến loét tỳ đè, phù thũng, đặc biệt là các chi => ==>Xoay trở NB thường xuyên (2-3h/ lần), theo dõi vùng da ở các vùng chi, cùng cụt,.. chêm lót ở những vị trí dễ loét, bôi sanyrene dự phòng loét tỳ,…
ĐỊNH NGHĨA
Có tác dụng trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, tạo sự kích thích/ ức chế thần kinh nhằm phòng và chữa bệnh
Điều trị thuốc giảm đau + thuốc an thần thúc đẩy khả năng chịu đựng đau đớn, lo lắng và tránh kích động khi thở máy và các thủ thuật xâm lấn khác ở NB vào ICU
Thuốc an thần: thuốc làm chậm hoạt động của não.
PHÂN LOẠI
PROPOFOL
Thuốc gây mê tĩnh mạch, tan trong mỡ
Liều thấp có tác dụng an thần
Dùng an thần thuận tiện cho thở máy, gây mê cho sốc điện những bệnh nhân ở ICU
BARBITURAT
Có nhiều bất lợi, làm giảm giới hạn lợi ích an thần của nó ở NB nặng ( ức chế lên hệ hô hấp, tim mạch, mất nhiệt)
Ở liều bán mê, tăng cảm giác giảm đau --> khuyến cáo không dùng để an thần trong ICU
BENZODIAZEPINE:
Tan trong mỡ.
Tác dụng lên các receptor đặc hiệu của benzodiazepine của hệ thần kinh trung ương
Có 3 loại thông dụng
MIDAZOLAM
Tác dụng nhanh, thời gian bán dẫn ngắn
Hạ huyết áp, nhất là khi có giảm thể tích
Khuyến cáo xem như là benzodiazepine để an thần trong thời gian ngắn(< 24 giờ).
LORAZEPAM
Ít tan trong mỡ so với 2 loại trên.
Khuyến cáo xem như là benzodiazepine để an thần trong thời gian dài (> 24 giờ)
DIAZEPAM
Tan trong mỡ cao, chuyển hóa ở gan
Thời gian bán hủy dài: 24 - 40 giờ, nên thời gian phục hồi ý thức dài (nhất là ở người lớn tuổi, tổn thương gần, suy chức năng)
Thời gian sử dụng thuốc an thần + dãn cơ là bao lâu cho NB?
NB đặt NKQ thở chống máy, chụp X_Quang phổi tổn thương nhiều, có nhiều điểm mờ chi chít trên X_Quang ==> hời gian dùng thuốc sẽ kéo dài tuỳ vào từng trường hợp đáp ứng của NB theo chỉ định của BS
NB đánh NKQ, MKQ đáp ứng với máy thở, NB chuẩn bị cai máy thở, đáp ứng tốt với điều trị==> thuốc sẽ thường sử dụng trong vòng từ 3=4 ngày
Đối với NB suy hô hấp, viêm phổi nặng, Shock nhiễm khuẩn,...kèm an thần + dãn cơ liều cao đang duy trì ==> thời gian dùng thuốc sẽ kéo dài tuỳ vào từng trường hợp đáp ứng của NB theo chỉ định của BS
TÁC DỤNG PHỤ
: thuốc an thần do có tác dụng ngắn và dài nên tác dụng phụ sẽ chia làm 2 loại:
Tác dụng phụ ngay lập tức:
Buồn ngủ, chóng mặt và mờ mắt
Suy giảm khả năng nhận thức
Suy giảm phản xạ, nhận thức kém
Nhịp tim, nhịp thở chậm lại
Tăng nguy cơ té ngã, chấn thương
Các triệu chứng tràm cảm, lo âu trở nên tồi tệ hơn
Tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài:
Thường xuyên quên hoặc mất trí nhớ ( chứng hay quên)
Các triệu chứng của bệnh trầm cảm: mệt mỏi, cảm giác tuyệt vọng, suy nghĩ tự tử
Tình trạng SK tâm thần: lo lắng
RL chức năng gan/ suy gan do tổn thương mô / dùng quá liều
phụ thuộc vào thuốc dẫn đến tác dụng không thể phục hồi hoặc các triệu chứng cai nếu ngừng đột ngột
CÁC THUỐC THƯỜNG DÙNG TẠI KHOA
MIDAZOLAM
Chống chỉ định:
Người bị sốc, hoặc hôn mê, nhiễm độc rượu cấp
Chống chỉ định tiêm vào trong khoang màng nhện hoặc tiêm ngoài màng cứng
Tác dụng không mong muốn lên các hệ cơ quan:
RL hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn, phù mạch, shock phản vệ
RL tâm thần: lẫn, phấn khích, ảo giác lệ thuộc chất, hội chứng ngưng thuốc, lạm dụng thuốc
RL tim: ngưng tim, nhịp tim chậm
RL mạch: HA giảm, giãn mạch, viêm tĩnh mạch, chứng huyết khối
RL HH: suy hh, ngừng thở, khó thở
RL tiêu hoá: buồn nôn, táo bón, khô miệng
Chỉ định:
Dùng an thần khi cần can thiệp để chẩn đoán hoặc mổ có gây tê cục bộ.
Tiền mê trong gây mê theo đường thở hoặc để gây ngủ trong gây mê phối hợp.
Để duy trì mê.
Điều dưỡng thuốc:
Truyền TM chậm bằng BTĐ duy trì gây mê
Theo dõi DSH đặc biệt là huyết áp và mạch
Nếu sử dụng đường tĩnh mạch phải được tiêm chậm, tốc độ tiêm 1mg trong 30s
PROPOFOL
Chống chỉ định: NB dị ứng với đậu nành hoặc đậu phộng. Bỏi thuốc có chứa các thành phần đó
Tác dụng không mong muốn:
Hạ HA, mạch chậm.
Buồn nôn và nôn.
Nổi ban, phù
Chỉ định: dẫn mê và duy trì mê. Gây ngủ ở bệnh nhân đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt. Gây ngủ ở bệnh nhân đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt.
Điều dưỡng thuốc:
Theo dõi sinh hiệu, huyết áp, tình trạng da, và tình trạng nôn