Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Nhật Bản - Coggle Diagram
Nhật Bản
-
a, Về kinh tế
- Nông nghiệp: quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc lột nhân dân lao động . Tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra.
- Công nghiệp: thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện nhiều.
Những mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.
b, Về xã hội
Các tầng lớp
- Tầng lớp Đaimyô là quý tộc phong kiến lớn, quán lí các vùng lãnh địa trong nước, có quyền lực tuyệt đối .
- Tầng lớp Samurai : quý tộc hạng trung và nhỏ không có ruông đất, huấn luyên và chỉ huy các đội vũ trang để hưởng bổng lộc. Trong thời gian dài không có chiến tranh,dần dần tư hóa hóa, đấu tranh chống chế độ phong kiến.
- Tầng lớp tư sản công thương nghiệp ngày càng giàu có nhưng không có quyền lực về chính trị.
- Nông dân là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không chỉ bị phong kiến khống chế mà còn bị các nhà buôn và những người cho vay lãi bóc lột.
c, Về chính trị
- Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. nhưng quyền hành chủ yếu thuộc về Tướng quân.
- Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ, dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa”.
Nhận xét: => giữa thế kỉ XIX, đứng trước sự lựa chọn: tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé; hoặc canh tân, cải cách xoá bỏ chế độ phong kiến, đưa Nhật Bản hoà nhập với nền kinh tế phương Tây.
- giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX (sau chiến tranh Trung - Nhật (1894-1895), kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ.
- Quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hàng đã đưa đến sự ra đời những công ty độc quyền như: Mít-xưi, Mit-su-bi-si - chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.
- Đầu thế kỉ XX, Nhật thi hành chính sách xâm lược và bành trướng:
-
- Chủ nghĩa đế quốc Nhật được gọi là “Chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt, hiếu chiến”
b, Nội dung cải cách Minh Trị
Tháng 1-1868, Thiên hoàng Minh Trị (May-gi) đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu.
kinh tế
- Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, cho phép mua bán ruộng đất.
- Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc.
quân sự
- Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây.
- Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.
- Chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.
Chính trị
- thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân
- Ban hành Hiến pháp mới (năm 1889), chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.
giáo dục
- Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.
- Chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật trong chương trình giảng dạy.
- Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây…
c, Tính chất - ý nghĩa
- Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản.
- Nhật thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược
- Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.
a, Nguyên nhân
- Những hiệp ước bất bình mà Mạc phủ kí kết với nước ngoài ->
bị phản ứng mạnh mẽ.
- Phong trào đấu tranh chống Sôgun nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XIX
- Tháng 01/1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách.
d, Ý nghĩa:
- Chưa thủ tiêu triệt để thế lực phong kiến quân phiệt (ưu thế về kinh tế - chính trị của tầng lớp quý tộc vẫn được duy trì).
- Chưa đáp ứng được quyền lợi cho quần chúng nhân dân.