Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG I - CẤU TẠO NGUYÊN TỬ, Các electron trên cùng một phân lớp có năng…
CHƯƠNG I - CẤU TẠO
NGUYÊN TỬ
THÀNH PHẦN CỦA NGUYÊN TỬ
CẤU TẠO
Cấu tạo rỗng gồm hạt nhân ở trung tâm và lớp vỏ là các electron chuyển đổng xung quanh hạt nhân
Số đơn vị điện tích dương của hạt nhân bằng số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử
Gồm hạt nhân chứa proton ,
neutron và vỏ chứa electron
Electron mang điện tích âm (-)
Neutron không mang điện
Proton mang điện tích dương (+)
Kích thước và khối lượng
Hạt electron
Khối lượng: me = 9,11 × 10-28g.
Điện tích: qe = - 1,602 × 10-19 C (coulomb).
Hạt nhân nguyên tử
Proton và neutron có khối lượng
gần bằng nhau
Khối lượng nguyên tử
1 amu = 1,66 × 10-24g.
Kí hiệu : amu
Đơn vị
1A=10-10m
1nm=10-9m
1nm=10A
CẤU TRÚC LỚP VỎ ELECTRON
SỰ CHUYỂN ĐỘNG
CỦA ELECTRON
Theo mô hình hiện đại, trong nguyên tử, các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo một quỹ đạo xác định, tạo thành đám mây electron.
Theo mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr (mô hình hành tinh nguyên tử), các electron chuyển động trên những quỹ đạo hình tròn hay bầu dục xác định xung quanh hạt nhân
Orbital nguyên tử
Một số AO thường gặp: s, p, d, f
Orbital nguyên tử (Atomic Orbital, viết tắt AO) là khu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà tại đó xác suất tìm thấy electron là lớn nhất (khoảng 90%)
Lớp và phân lớp electron
Phân lớp electron
Các phân lớp s, p, d và f lần lượt có các số AO tương ứng 1, 3, 5 và 7
Các electron trên cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau.
Mỗi lớp electron phân chia thành các phân lớp, được kí hiệu bằng các chữ cái viết thường: s, p, d, f
Lớp electron
Các electron trên cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau
Trong nguyên tử, các electron được sắp xếp thành từng lớp (kí hiệu K, L, M, N, O, P, Q) từ gần đến xa hạt nhân, theo thứ tự từ lớp n = 1 đến n = 7
Cấu hình electron
Nguyên lí Pauli
Nếu trong AO chỉ chứa 1 electron thì electron đó gọi là electron độc thân (kí hiệu bởi 1 mũi tên hướng lên ↑).
Người ta sử dụng ô vuông gọi là ô lượn từ ,mỗi ô lượng tử ứng với một AO. Mỗi AO chứa tối đa 2 electron
Số electron tối đa trong lớp n là
2n2 (n ≤ 4)
Số AO tối đa trong lớp n là n2 (n ≤
4).
Nếu AO chứa đủ 2 electron thì các electron đó gọi là electron ghép đôi (kí hiệu bởi hai mũi tên ngược chiều nhau ↑↓).
Đặc điểm electron lớp ngoài cùng
của nguyên tử
Các nguyên tử có 1, 2, 3 electron ở lớp ngoài cùng là các nguyên tử của nguyên tố kim loại (trừ H, He, B).
Các nguyên tử có 5, 6, 7 electron ở lớp ngoài cùng thường là nguyên tử của các nguyên tố phi kim.
Các nguyên tử có 4 electron ở lớp ngoài cùng có thể là nguyên tử của nguyên tố kim loại hoặc phi kim.
Các nguyên tử có 8 electron ở lớp ngoài cùng là nguyên tử của nguyên tố khí hiếm (trừ He có 2 electron ở lớp ngoài cùng).
Nguyên lí vững bền
Các electron trên các AO khác nhau của cùng một phân lớp có năng lượng như nhau
Ở trạng thái cơ bản, các electron trong nguyên tử chiếm lần lượt những orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p …
Quy tắc Hund
Các phân lớp: s2; p6; d10; f14 chứa đủ số electron tối đa gọi là phân lớp bão hòa.
Các phân lớp chưa đủ số electron tối đa gọi là phân lớp chưa bão hòa.
Các phân lớp: s1; p3; d5; f7 chứa một nửa số electron tối đa gọi là phân lớp nửa bão hòa.
Cách viết
Bước 1: Xác định số electron của nguyên tử.
Bước 2: Các electron được phân bố theo thứ tự các AO có mức năng lượng tăng dần, theo các nguyên lí và quy tắc phân bố electron trong nguyên tử.
Bước 3: Viết cấu hình electron theo thứ tự các phân lớp trong một lớp và theo thứ tự của các lớp electron.
NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
Hạt nhân nguyên tử
Số đơn vị điện tích hạt nhân (Z) = số proton (P) = số electron (E).
Điện tích hạt nhân = + Z.
Số khối (A) = số proton (P) + số neutron (N)
Nguyên tố hóa học
Số hiệu nguyên tử
Mỗi nguyên tố hóa học có một số
hiệu nguyên tử
Số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố được gọi là số hiệu nguyên tử (Z) của nguyên tố đó.
Số hiệu nguyên tử (kí hiệu là Z) cho
biết:
Số proton trong hạt nhân nguyên tử.
Số electron trong nguyên tử.
Khái niệm
Nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân.
Kí hiệu nguyên tử
Số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử (số hiệu nguyên tử) của một nguyên tố hóa học và số khối được xem là những đặc trưng cơ bản của nguyên tử.
Để kí hiệu nguyên tử, người ta thường ghi các chỉ số đặc trưng ở bên trái kí hiệu nguyên tố với số khối A ở phía trên, số hiệu nguyên tử Z ở phía dưới.
Đồng vị
Các đồng vị của một nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số proton (P), cùng số hiệu nguyên tử (Z), nhưng khác nhau về số neutron (N). Do đó, số khối (A) của chúng khác nhau.
Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình
Nguyên tử khối
Nguyên tử khối là khối lượng tương đối của nguyên tử.
Nguyên tử khối của một nguyên tử cho biết khối lượng của nguyên tử đó nặng gấp bao nhiêu lần đơn vị khối lượng nguyên tử (1 amu).
Nguyên tử khối trung bình
Trong tự nhiên, hầu hết các nguyên tố được tìm thấy dưới dạng hỗn hợp của các đồng vị. - Ngoài các đồng vị bền, các nguyên tố hóa học còn có một số đồng vị không bền, gọi là các đồng vị phóng xạ, được sử dụng nhiều trong đời sống, y học, nghiên cứu khoa học…
Ax=a1.A1 + a2.A2 +..+ an.An /100
Các electron trên cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau.