Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Đường lối, chính sách của của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay về tín…
Đường lối, chính sách của của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay về tín ngưỡng và tôn giáo
Đường lối, chính sách của Đảng về tín ngưỡng và tôn giáo
Quan điểm, chính sách đối với tín ngưỡng và tôn giáo
Tín ngưỡng , tôn giáo là nhu cầu tinh thần cảu một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đảng, Nhà nƣớc thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chính sách tôn giáo trong Nghị quyết 25-NQ/TW vẫn được xem là quan điểm, chính sách hiện hành.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các tôn giáo với sự nghiệp chun. Mọi công dân không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo với sự nghiệp chung, tôn giáo đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
Nhiệm vụ công tác tôn giáo
1) Thục hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình phát triển kinh tế- xã hội nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân, trong đó có đồng bào các tôn giáo
2) Tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thƣờng theo đúng chính
sách và pháp luật của Nhà nƣớc.
3) Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời đẹp đạo” trong quần chúng tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ở cơ sở. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước.
4) Phát huy tinh thần yêu nƣớc của đồng bào có đạo, tự giác và phối hợp đấu tranh làm thất bại âm mƣu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để phá hoại đoàn kết dân tộc, chống đối chế độ.
5) Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; đấu tranh làm thất bại những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống của các thế lực thù địch bên ngoài đối với tình hình tôn giáo và công tác tôn giáo ở nước ta
6) Tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tôn giáo. Tăng cường nghiên cứu cơ bản, tổng kết thực tiễn, góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách trước mắt và lâu dài với tôn giáo.
Các giải pháp chủ yếu
Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn xã hội về vấn đề tôn giáo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc trong cán bộ, đảng viên, nhân dân
Giáo dục truyền thống yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc, làm cho các tôn giáo gắn bó với dân tộc, với đất nước và chủ nghĩa xã hội, hăng hái thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giữ gìn và phát huy truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh và nhớ ơn những người có công với Tổ quốc, dân tộc và nhân dân; tôn trọng tín ngưỡng truyền thống của đồng bào các dân tộc và đồng bào có đạo.
Tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng chính
trị ở cơ sở
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đổi mới nội dung, phương thức công tác vận động đồng bào tín đồ các tôn giáo, phù hợp với đặc điểm của đồng bào có nhu cầu luôn gắn bó với sinh hoạt tôn giáo và tổ chức tôn giáo.
Tăng cường hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách đối với chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo.
Tăng cường quản lý nhà nước về tôn giáo
Tăng cường đầu tư và thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa cho nhân dân các vùng khó khăn, đặc biệt quan tâm các vùng đông tín đồ tôn giáo và vùng dân tộc miền núi còn nhiều khó khăn.
Sớm ban hành Pháp lệnh về tôn giáo và các văn bản hướng dẫn thực
hiện; chuẩn bị để tiến tới xây dựng Luật về tín ngưỡng, tôn giáo
Tăng cường cảnh giác cách mạng, xây dựng phương án cụ thể, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo
Giải quyết việc tôn giáo tham gia thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động y tế, văn hóa, xã hội, giáo dục...
Đối với hội đoàn tôn giáo, thực hiện theo nguyên tắc mọi tổ chức tôn giáo phải được Nhà nước công nhận và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Tăng cường công tác tổ chức, cán bộ làm công tác tôn giáo
Củng cố,xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, xây dựng quy chế phối hợp phát huy sức mạnh và hiệu quả công tác.
Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng, Sử dụng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo.
Quan tâm thỏa đáng việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo các cấp.
Chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng và tôn giáo
Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 201346
Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016
Luật tín ngưỡng, tôn giáo số 02/2016/QH14 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 18/11/2016 gồm 9 chương, 68 điều .
Chương I: Những quy định chung gồm 5 điều từ điều 1 đến điều 5
Chương 2: Quyền tự do tín ngưỡng gồm 4 điều từ điều 6 đến điều 9
Chương 3: Hoạt động tin ngưỡng gồm 6 điều từ điều 10 đến điều 15
Chương 4: Đăng kí sinh hoạt tôn giáo tập trung, đăng kí hoạt độn tôn giáo gồm 5 điều từ điều 16 đến điều 20
Chương 6: Vai trò hoạt động tôn giáo,hoạt động xuất bản,giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo của tổ chức tôn giáo gồm 3 mục và 13 điều từ điều 43 đến điều 55
Chương 7: Tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo gồm 4 điều từ điều 56 đến 59
Chương 5:Tổ chức tôn giáo gồm 3 mục và 22 điều từ điều 21 đến 42
Chương 8: Quản lí nhà nước và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo gồm 2 mục và 6 điều từ điều 60 đến 65
Chương 9:: Điều khoản thi hành gồm 3 điều
Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo.
Chương 1: Nhũng quy định chung gồm 3 điều.
Chương 2: Sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tín ngưỡng, tôn giáo, thay đổi người đại diện, địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung, thay đổi tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc gồm 5 điều.
Chương 3: Cấp đăng kí pháp nhân phi thương mại; giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo, công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ gồm 8 điều.
Chương 4: Chấp thuận đăng kí phòng phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cứ có yếu tố nước ngoài gồm 2 điều.
Chương 5: Hoạt dộng quyên góp, tiếp nhận và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài gồm 5 điều .
Chương 6: Tổ chức thực hiện gồm 5 điều
Điểm đáng chú ý trong chương VI, tại Điều 22 quy định trách nhiệm của Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan, trong đó có Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tôn giáo; các hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về lễ hội tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo.
Thuộc thẩm quyền của Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.
Quy chế số 02/QCPH-BNV-BVHTTDL ngày 06/12/2019 của Bộ Nội vụ - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế Phối hợp giữa Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
Chương 1: Những quy định chung (4 điều)
Chương 2: Nội dung phối hợp (6 điều)
Chương 3: Tổ chức thực hiện (6 điều )