Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CLINKER - XI MĂNG PORTLAND image, Thủy hóa nhanh, nhiệt thủy hóa và cường…
CLINKER - XI MĂNG PORTLAND
Định nghĩa
-
là sản phẩm nung thiêu kết ở 1450 độ C của đá vôi - đất sét, vỏ sò và một số phụ gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt, boxit, cát
Thành phần khoáng
C2S
Thủy hóa chậm, tỏa nhiệt ít, rắn chắc chậm, tăng cường độ lớn về sau
Có cấu trúc dạng tròn, phân bố xung quanh các hạt Alit. Trong quá trình nung clinker, do phản ứng của CaO với SiO2 ở trạng thái rắn tạo thành khoáng C2S ở nhiệt độ 600 ¸ 11000C
C3A
Hoạt tính cao, thủy hóa nhanh, tỏa nhiệt lớn, cường độ không cao, dễ bị ăn mòn sulfate
Rắn chắc rất nhanh nhưng cường độ rất thấp, tỏa nhiệt rất nhiều, rất dễ bị ăn mòn
C3S
Thủy hóa nhanh, tỏa nhiệt lớn, phát triển cường độ lớn nhất, kém bền với nước
Dạng dung dịch rắn. Được tạo thành ở nhiệt độ lớn hơn 12500C do sự tác dụng của CaO với khoáng C2S trong pha lỏng nóng chảy và bền vững đến 20650C.
C4AF
Thường được gọi là chất trung gian hoặc pha lỏng clinker; tốc độ hóa rắn ,cường độ chịu lực,lượng nhiệt tỏa ra và khả năng chống ăn mòn đều trung bình.
Thành phần hóa học
SiO2( 21-24%)
Là chất độn mịn làm giảm hệ số rỗng, tăng độ đặc.
Làm nên độ bền cho xin măng do hình thành khoáng C3S, C2S
Ảnh hưởng :
Hàm lượng tăng => rắn chắc và phát triển cường độ chậm,
bền trong nước
Đẩy nhanh sự hình thành và kết dính chặt hơn các hạt thành phần, nâng tính cơ học và độ bền
-
Tồn tại ở dạng tinh thể hoặc vi tinh thể. Trong tự nhiên ở dạng cát hoặc thạch anh. Nóng chảy ở nhiệt độ khá cao 1400 – 1500 °C . Không tác dụng với nước.
Al203 ( 4-7%)
-
Hợp chất hóa học ở dạng rắn và có màu trắng, không tan trong nước Rất bền, có khả năng chịu nhiệt khá tốt, nóng chảy ở 2054°C Có thể sử dụng trong thành phần thân đất sét thay cho đá lửa
Ảnh hưởng
Hàm lượng tăng => nhiệt độ nung cao, giảm cường độ của xi măng, rắn chắc nhanh, kém ổn định khi bị xâm thực
-
CaO( 62-67%)
Đủ khối lượng vôi để tạo thành các khoáng C3S, C2S, C3A, C4AF
-
Ảnh hưởng :
Tăng CaO, xi măng thường rắn nhanh nhưng kém bền với nước
Hàm lượng tăng => khó nung, nhiệt độ nung tăng, giảm tuổi thọ lò nung
-
Chất rắn, dạng tinh thể màu trắng, chất ăn da và có tính kiềm. Tan trong nước. Nóng chảy ở nhiệt độ rất cao.
-
Fe2O3 (2-4%)
-
Là chất rắn, nâu đỏ, không tan trong nước. Khó nóng chảy và khả năng chịu nhiệt ở 1556°C. Ở 1 điều kiện nhất định có thể thành chất chống chảy.
Ảnh hưởng
-
-
-
Hàm lượng tăng => giảm nhiệt độ nung, tăng độ bền khi bị xâm thực
Thủy hóa nhanh, nhiệt thủy hóa và cường độ trung bình,tăng về sau, bền trong môi trường xâm thực
-