Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Clinker - Coggle Diagram
Clinker
Thành phần khoáng
-
C3A Tricanxi aluminat
có độ hoạt tính lớn tác dụng với nước nhanh tốc độ thủy hóa rất nhanh nhiệt thủy hóa rất lớn nhưng phát triển cường độ không cao
C3A > 15% và C4AF <10% ta có ximang aluminate C3A dễ bị ăn mòn sunfat nên đối với ximang bền sunfat phải khống chế lượng C3A < 5%
-
C4AF
Alumoferit
là chất trung gian, có tỷ trọng 3,77 g/cm3, màu đen, nằm xen giữa các hạt Alit và Belit cùng với khoáng C3A
Các khoáng này bị nóng chảy hoàn toàn ở nhiệt độ 1250OC và trở thành pha lỏng cùng với các khoáng Canxi aluminat, tạo ra môi trường cho phản ứng tạo thành khoáng C3S, nên chúng thường được gọi là chất trung gian hoặc pha lỏng clinker.
Khi tác dụng với nước, Canxi alumo ferit thuỷ hoá chậm, toả nhiệt ít và cho cường độ thấp.
Thành phần hoá học
SiO2
Silic dioxide
-
Phân tử SiO2 không tồn tại ở dạng đơn lẻ mà liên kết lại với nhau thành phân tử rất lớn và tồn tại ở 2 dạng là dạng tinh thể và vô định hình
Al2O3 trioxide nhôm
-
Tính chất cứng, không tan trong nước và có năng lực chịu nhiệt khá tốt
Fe2O3
Sắt(III) oxide
là một oxide của sắt, chất rắn màu đỏ nâu, không tan trong nước.
Về mặt hóa học, sắt oxide cũng thuộc nhóm oxide lưỡng tính như nhôm oxide. Fe₂O₃ không phải là một oxide dễ chảy, nó là một oxide khó chảy
CaO
canxi oxit
CaO là chất rắn có dạng tinh thể màu trắng, là một chất ăn da và có tính kiềm.
Đem hòa tan bari oxit vào nước, tan tốt trong nước, tỏa nhiệt mạnh, sinh ra dung dịch hơi vẩn đục
Khái niệm
-
là sản phẩm nung thiêu kết ở 1450 độ C của đá vôi - đất sét, vỏ sò và một số phụ gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt, boxit, cát....
-