Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC - Coggle Diagram
TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Khái lược về triết học
Nguồn gốc của triết học
Nguồn gốc nhận thức
Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã đạt hình thành vốn hiểu biết nhất định, tư duy con người đã đạt đến trình độ khái quát hóa...
Nguồn gốc xã hội
Nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động; chế độ tư hữu xuất hiện; xã hội phân chia giai cấp; tri thức xuất hiện (những người hiểu biết sâu sắc), có điều kiện, nhu cầu, năng lực hệ thống hóa các quan niệm thành lý luận. Triết học ra đời đã mang “tính đảng” (nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo vệ lợi ích của một giai cấp xác định).
Khái niệm triết học
Triết học là gì ?
Triết học là hoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trừu tượng hóa và khái quát hóa rất cao.
Triết học tồn tại với tính cách là một hình thái YTXH, triết học nào cũng có tham vọng xây dựng nên bức tranh tổng quát nhất về thế giới và con người.
Triết học có vai trò ?
Triết học là một hình thái ý thức xã hội
Khách thể khám phá của triết học là thế giới trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn.
Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế giới
Tri thức triết học mang tính hệ thống, logic và trừu tượng về thế giới
Triết học là hạt nhân của TGQ
Định nghĩa của triết học
Triết học là hệ
thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất về tự nhiên, xã hội, tư duy.
Tri thức triết học: Mang tính khái quát cao dựa trên sự trừu tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống con người
Phương pháp nghiên cứu của triết học: Xem xét thế giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó
Triết học là sự diễn tả thế giới quan bằng lý luận
Đối tượng của triết học trong lịch sử
Triết học Mác
Trên lập trường DVBC để nghiên cứu những quy luật chung nhất về TN, XH và tư duy
Triết học cổ điển Đức
Đỉnh cao của quan niệm “triết học là khoa học của mọi khoa học” ở Hêghen
Thế kỉ Phục hưng Cận đại
Triết học tách ra thành các môn khoa học như cơ học, toàn học, vật lí học, thiên văn học
Thời kì trung cổ
Triết học Kinh viện chỉ tập trung vào niềm tin, tôn giáo, thiên đường, địa ngục... → Triết học mang tính tôn giáo
Thời kỳ Hy Lạp cổ đại
Triết học tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức mà con người có được , trước hết là các tri thức thuộc KHTN như toán học, vật lí học, thiên văn học →“Khoa học của mọi khoa học”
Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan
Khái niệm
Hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó.
Quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Nguồn gốc của thế giới quan
Thế giới quan ra đời từ cuộc sống hiện thực của con người → Con người nhận thức thế giới
Cấu trúc của thế giới quan
Thế giới quan bao gồm tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong đó, tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ cao nhất của thế giới quan.
Các hình thức cơ bản của thế giới quan
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học
Thế giới quan triết học
Thế giới quan tôn giáo
Thế giới quan huyền thoại
Hệ thống tri thức (KN, PT, QL)
Niềm tin
Trí tưởng tượng lòng biết ơn
Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Bản thân triết học chính là thế giới quan
TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên quan niệm duy vật về VC & YT, trên các nguyên lý, quy luật của biện chứng
Trong số các loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở khác nhau thì TGQ triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
TH bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các TGQ khác như: TGQ tôn giáo, TGQ kinh nghiệm, TGQ thông thường...
Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người
Vai trò của TGQ
Tất cả những vấn đề TH đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc TGQ
TGQ là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực; là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của từng cộng đồng XH
Vấn đề cơ bản của triết học
Khái niệm về vấn đề của triết học
hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học
mặt thứ nhất : vấn đề tồn tại và tư duy cái nào có trước cái nào có sau , cái nào quyết định cái nào
vật chất là có trước sinh ra và quyết định ý thức của con người => chủ nghĩa duy vật
ý thức là cái có trước, quyết định và sinh ra vật chất, giới tự nhiên => chủ nghĩa duy tâm
mặt thứ hai : lý giải về khả năng nhận thức thế giới của con người
con người có khả năng nhận thức được thế giới ==> thuyết khả tri
con người không có khả năng nhận thức thế giới ==> thuyết bất khả tri
lý giải về vấn đề cơ bản của triết học
các hiện tượng tồn tại trong thực tế chỉ thuộc về một trong 2 dạng là vật chất / ý thức
việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học sẽ quyết định về bản chất và lập trường triết học của các nhà triết học
giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học sẽ giải quyết được các vấn đề còn lại của triết học
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
chủ nghĩa duy vật
duy vật mộc mạc , chất phác
là sả phẩm của quá trình nhận thức trực quqan sinh động của các nhà triết học thòi kỳ cổ đại
tính trực quan mộc mạc chất phác
duy vật máy móc siêu hình
là sản phẩm của quá trình nhận thức của các nhà khoa học thế kỷ XV-XVIII
tính chất máy móc siêu hình
duy vật biện chứng
là sản phẩm của quá trình kế thừa, phát triển có phê phán và bổ sung các triết học trước đó của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác
chủ nghĩa duy tâm
duy tâm chủ quan
là sự tuyệt đối hóa đối với ý thức của chủ thể - con người
phủ nhận đi sự tồn tại khách quan của thế giới tự nhiên và cho rằng tự nhiên chịu sự chi phối của ý thức của chủ thể nhận thức
duy tâm khách quan
chủ nghĩa duy tâm khách quan là sự tuyệt đối hóa đối với ý thức , thực thể tinh thần khách quan
thừa nhận sự tồn tại có trước của ý thức so với vật chất những đối tượng này tồn tại có trước , khách quan và độc lập với con người , được biết tới với những cái tên như thần thaanh , ý niệm tuyệt đối ,..
triết học nhất nguyên
Thừa nhận một thực thể VC→CNDV
Thừa nhận một thực thể TT→CND
triết học nhị nguyên
Vật chất và tinh thần là 2 bản thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của TG.
Khi giải quyết một vấn đề ở vào một thời điểm nhất định là người DV và ngược lại.
Thuyết có thể biết (khả tri luận) & thuyết không thể biết (bất khả tri luận)
khả tri luận
Khẳng định khả năng nhận thức của con người.
Về nguyên tắc con người có thể hiểu được bản chất của sự vật – Ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc phù hợp với bản thân sự vật.
bất khả tri luận
Phủ nhận khả năng nhận thức của con người.
Về nguyên tắc không thể hiểu được bản chất của đối tượng; kết quả nhận thức chỉ là hình thức bề ngoài; các hình ảnh, đặc điểm... không cho phép con người đồng nhất với đối tượng.
hoài nghi luận
Nâng hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét các tri thức đã đạt được.
Con người không thể đạt đến chân lý khách quan
biện chứng và siêu hình
Khái niệm
phương pháp siêu hình
Là phương pháp đưa từ toán học và vật lí học cổ điển vào các khoa học thực nghiệm và triết học
Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận động, liên hệ
Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời
phương pháp biện chứng
Nhận thức đối tượng trong mối liên hệ phổ biến; vận động và phát triển.
Là phương pháp không chỉ giúp con người thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong.
Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
Các hình thức
phép biện chứng tự phát
Các nhà biện chứng cả ở phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ cổ đại đã thấy các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng vô tận. Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng thấy được chỉ là trực kiến, chưa phải dựa trên kết quả nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
phép biện chứng duy tâm
Bắt đầu từ Can tơ và phát triển đến đỉnh cao trong phép biện chứng của Hêghen
Phép biện chứng trong triết học Hêghen được xây dựng trên lập trường duy tâm khách quan (coi biện chứng chính là quá trình phát triển khởi đầu của “ý niệm tuyệt đối”, coi biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng khách quan.
Theo Hê ghen. “ý niệm tuyệt đối” là điểm khởi đầu của tồn tại, tự “tha hóa” thành giới tự nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần
phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật được xác lập trên nền tảng thế giới quan duy vật khoa học, nghĩa là các mối liên hệ, sự vận động và phát triển chỉ tồn tại trong một thế giới duy nhất và thống nhất, đó là thế giới vật chất.
Nội dung của phép biện chứng duy vật có sự thống nhất hữu cơ giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật.
Phép biện chứng duy vật tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính cách mạng, là công cụ thế giới quan, phương pháp luận chung nhất định hướng cho con người trọng nhận thức, giải thích và cải tạo thế giới