CÁC THANG ĐO

THANG ĐO SINGER

THANG ĐO DREYFUS

Mục đích: Phân loại mục đích trưởng thành về mặt kĩ năng của 1 con người trong 1 lĩnh vực cụ thể; tập trung vào khía cạnh "thực hành", "thực nghiệm".

Các mức độ

Sự ra đời: Do 2 anh em Stuart và Hubert Dreyfus đưa ra 1980 tại Mỹ

THANG ĐO SOLO

Mục đích

Các mức độ

click to edit

THANG NIEMIERKO

Sự ra đời

Mức độ

Vận dụng: Khi dạy bài “Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật”

Mục đích: Phát triển hệ thống phân loại các ứng dụng: Phân tích, tổng hợp, và các loại đánh giá của hệ thống phân loại Bloom

Sự ra đời: Niemierko và cộng sự

Biggs và Collis (1982)

Cung cấp thông tin về sự tiến bộ của quá trình học tập theo 1 trạng thái nhất định => đánh giá kết quả học tập

  1. Vỡ lòng (Novice): tuân thủ một cách cứng nhắc, phải được hướng dẫn từng bước. Kiến thức đang có là con số 0
    VD: HS chưa biết cách nhân số có hai chữ số cho số có 1 chữ số (không nhớ), để nhân được thì cần học thuộc các bảng nhân,

Mục đích

Sự ra đời

Các mức độ

click to edit

Singer (2006)

Nhằm thiết kế các mục tiêu năng lực cho chương trình giáo dục cấp 2 ở Rumani.

  1. Xử lí dữ liệu ở cấp độ 1
  1. Xử lí dữ liệu thông qua các mô hình, công thức
  1. Mô tả, diễn đạt bằng ngôn ngữ của bản thân
  1. Xử lí cấp độ 2 các kết quả
  1. Tiếp nhận
  1. Chuyển giao

Vận dụng (Cấp độ thấp)

Vận dụng (Cấp độ cao)

Thông hiểu

Nhận biết

Mức 2 (Thông hiểu): HS hiểu được cách hình thành công thức và thuộc được công thức tính diện tích

Mức 4(Vận dụng cao): HS có thể vận dụng CT để tính được diện tích của HHCN trong cuộc sống thực tế hàng ngày như hộp quà, lớp học, bể nước...

Mức 1(nhận biết): HS nêu được công thức tính diện tính xung quanh và diện tích toàn phần của HHCN

Mức 3(vận dụng thấp): HS vận dụng CT để giải các bài tập trong trong SGK

THANG ĐO BLOOM

Vận dụng

  • Khả năng sử dụng thông tin, chuyển đổi kiến thức
  • Động từ: Phân loại , áp dụng, chứng minh, giải thích,…

Phân tích

  • Khả năng nhận biết chi tiết, phân biệt bộ phận cấu thành thông tin
  • Động từ: Lí giải, minh hoạ, phân tích, hệ thống hoá,…

Hiểu

  • Khả năng hiểu, diễn giải, giải thích, suy diễn
  • Động từ khi kiểm tra:
    Phân biệt, chứng tỏ, tóm tắt, khái quát, so sánh,…

Đánh giá

  • Khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thông tin theo tiêu chí
  • Động từ: Bình luận, đánh giá, xếp loại, ước tính, kết luận,…

Sáng tạo

  • Có khả năng tạo ra cái mới, trên cơ sở thông tin, sự vật có sẵn
  • Động từ: Đề xuất, thiết lập, tổng hợp, xây dựng,…
  1. Nhập môn/ bắt đầu có kĩ năng: có hiểu hiết cơ bản, nhớ một số thao tác. không cần hướng dẫn từng bước
    VD: HS biết cách đặt phép tính nhân và thứ tự thực hiện phép nhân.
  1. Có năng lực (Competence): có khả năng làm việc độc lập; có thể tự sửa lỗi tuy nhiên mức độ hiểu biết ở phạm vi nhỏ, ít có khả năng phát hiện vấn đề.
    VD: Từ phép nhân 12 x 4 = 46, HS phát hiện và xác định được lỗi sai

click to edit

Nhớ/Biết

  • Khả năng ghi nhớ, nhận diện thông tin
  • Động từ khi đánh giá:
    gọi tên, liệt kê, xác định, nhận biết, mô tả,…
  1. Thành thạo (Proficiency): nhìn nhận tình huống một cách tổng thể, xác định mục tiêu và các điểm nổi bật theo trực giác; đã có kinh nghiệm, có thể trừu tượng hoá các bài toán có vấn đề.
    VD: Ứng dụng phép nhân vào giải các bài toán có lời văn liên quan đến thực tiễn

Tiền cấu trúc: người học còn bị xao nhãng bởi yếu tố không liên quan => câu trả lời không rõ ràng

  1. Chuyên gia (Expertise): không còn phụ thuộc vào các luật quy đinh, hoặc các khẩu hiệu, hiểu sâu toàn bộ tình hình, tiếp cận được các tình huống mới, có tầm nhìn.
    VD: HS giải quyết được các bài toán tính nhanh, tìm thành phần còn thiếu.
    Tính nhanh: 25 x 3 x 4 = 25 x 4 x 3 = 100 x 3 = 300
    ĐIền số vào chỗ chấm: ...2 x ... = 48

Đơn cấu trúc: người học chọn lựa được 1 thành tố của nhiệm vụ để nghiên cứu => câu trả lời dựa vào 1 khía cạnh

Đa cấu trúc: người học tích hợp nhiều yếu tố có liên quan nhưng chưa thể hợp nhất

Xác lập mối quan hệ: có thể tích hợp các phần lại với nhau => tạo nên 1 cấu trúc hoàn chỉnh và có ý nghĩa.

Mở rộng khả năng trừu tượng

Mở rộng khả năng trừu tượng: người học khái quát hóa cấu trúc để nắm bắt những vấn đề mới và trừu tượng hơn.