Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CÁC THANG ĐO VÀ VẬN DỤNG Nhóm 1 - Coggle Diagram
CÁC THANG ĐO VÀ VẬN DỤNG
Nhóm 1
Bloom
Mục đích:
Để phân loại các mục tiêu và kĩ năng khác nhau của HS.
Sự ra đời
Năm 1956: Giáo sư Bloom (ĐH Chicago) nêu ra 6 cấp độ nhận thức, thang đo dùng Danh từ hoặc nhiều từ bị động để mô tả tiêu chuẩn giáo dục.
Năm 2001: Thang Bloom được sửa đổi, dùng Động từ để mô tả.
Các mức độ
Năm 1956: Thang đo Bloom nguyên thủy: Kiến thức -> Sự lĩnh hội -> Sự ứng dụng -> Sự phân tích -> Sự tổng hợp -> Sự đánh giá
Năm 2001: Thang Bloom cải tiến: Ghi nhớ -> Hiểu -> Áp dụng -> Phân tích -> Đánh giá -> Sáng tạo
Vận dụng:
Bài toán 1. Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật, có chiều dài là 5dm, chiều rộng là 4m, chiều cao là 3dm.
Phân tích các mức độ trong bài toán trên:
Mức độ 1: Ghi nhớ: Nhớ lại công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật.
Mức độ 2: Hiểu: Hiểu bài toán ở dạng nào (Dạng tính diện tích)
Mức độ 3: Vận dụng: Biết áp dụng dụng công thức tính diện tích vào giải bài toán.
Mức độ 4: Phân tích đề bài toán (bài toán cho biết gì, yêu cầu gì? Ta phải làm thế nào để giải quyết yêu cầu của bài toán?)
Mức độ 5: Đánh giá: Bài giải và kết quả của bài toán đúng hay sai.
Mức độ 6: Sáng tạo (hay Vận dụng cao), Ví dụ về bài toán sau:
Một cái thùng bằng tôn (không có nắp) dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài là 6dm, chiều rộng là 4dm, chiều cao là 9dm. Tính diện tích tôn dùng để làm thùng (không tinhd mép hàn). Với bài này thì HS cần tư duy thêm khi tính diện tích thùng tôn (hiểu là tính diện tích toàn phần của thùng tôn chỉ có 5 mặt, ko được máy móc thực hiện như công thức ban đầu)
Niemierko
Mục đích
Để đánh giá kiến thức, kĩ năng hay năng lực người học
Các cấp độ tư duy
Thông hiểu
Hiểu khái niệm cơ bản
Vận dụng khái niệm theo cách tương tự hoặc ví dụ tiêu biểu
Vận dụng (cấp độ thấp)
Tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản
Vận dụng để tổ chức lại các thông tin
Nhận biết
nhớ khái niệm cơ bản
nêu/nhận ra khi được yêu cầu
Vận dụng (cấp độ cao)
Sử dụng các khái niệm về môn học - chủ đề giải quyết mới
Giống với tình huống HS sẽ gặp phải ngoài xã hội
Sự ra đời
Ông và cộng sự cho rằng ba loại Bloom cao nhất không thể được sắp xếp thứ bậc trong các môn khoa học
Vận dụng
Trong đánh giá kết quả Hs trên lớp
Trên diện rộng như thi THPT quốc gia
Dreyfus
Mục đích
Phân loại mức độ trưởng thành về mặt kĩ năng trong một lĩnh vực cụ thể.
Các mức độ
Nhập môn
Có một số điều chỉnh nhỏ về quy định, kế hoạch
Có những hiểu biết cơ bản
Bài tập ở mức độ mô tả
Có năng lực
Kế hoạch có nhận thức, có chủ đích, được chuẩn hóa.
Mức độ hiểu biết ở phạm vi nhỏ, kĩ năng mới dừng ở giải quyết vấn đề
Khả năng làm việc độc lập
Thành thạo
Nhìn nhận một cách tổng thể, theo trực giác
Có nhiều kinh nghiệm
Tổng quát hóa và trừu tượng các bài toán, các vấn đề.
Vỡ lòng
Kiến thức - con số không
Bài tập ở mức độ làm theo
Tuân thủ cứng nhắc quy định, không có kế hoạch dự phòng
Chuyên gia
Không còn phụ thuộc quy định
Hiểu biết sâu và rộng
Sự ra đời
Stuart & Hubert đưa ra năm 1980
Vận dụng
SOLO
Mục đích
Biggs và collis năm 1982 giới thiệu một cấu trúc miêu tả một trình tự được sắp xếp theo thứ bậc thấp quán và đặt tên là “chu kì học”
Sự ra đời
cung cấp thông tin về sự tiến bộ của quá trình học tập theo một trạng thái nhất định, từ đó có thể đánh giá kết quả học tập
Các mức độ
Xác lập mối quan hệ (Relational): người học giờ đây có thể tích hợp các phần lại với nhau tạo nên một cấu trúc hoàn chỉnh và có ý nghĩa. Hầu hết những dữ liệu được chấp toán một nhận, những thông tin trái chiều được cho vào một hệ thống và giải thích trong một bối Khai me thử nghi cảnh nhất định.
Đa cấu trúc (Multi-Structural): người học tích hợp được nhiều yếu tố có liên quan nhưng chưa thể hợp nhất chúng lại với nhau. Một vài dữ liệu nhất quán được chọn lọc, bất cứ một sự không nhất quán hoặc nội dung trái chiều nào, đều được bỏ qua để có thể đưa ra kết luận chắc chắn
Đơn cấu trúc: người học đã có thể tập trung vào lĩnh vực tương thích và có khả năng chọn lựa một thành tố nào đó của nhiệm vụ học tập để nghiên cứu, giải quyết. Câu trả lời chỉ dựa vào một khía cạnh liên quan, kết luận hạn chế và dễ mang tính giáo điều.
1.Tiền cấu trúc: nhiệm vụ học tập được giao nhưng người khác học còn bị sao nhãng bởi những yếu tố không liên quan hay những yếu tố thuộc về giai đoạn trước đó. Phần gợi ý và câu trả lời không rõ ràng
Mở rộng khả năng trừu tượng (Extended Abstract): người học có thể khái quát hóa cấu trúc để nắm bắt những vấn đề mới và trừu tượng hơn, biểu thị một trạng thái phát triển mới và cao hơn.
Vận dụng
Singer
Sự ra đời
Năm 2006
Mục đích
Xây dựng năng lực cho người học nhằm thiết kế mục tiêu năng lực cho CTGD
Mức độ
Tiếp nhận
Xử lý dữ liệu ở cấp độ 1
Xử lí dữ liệu thông qua các mô hình, công thức
Mô tả, diễn đạt bằng ngôn ngữ của bản thân
Xử lý cấp độ 2 các kết quả
Chuyển giao
Vận dụng
Phép so sánh ở môn Tiếng Việt 3