Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
C1. Tổng quan về vận tải và giao nhận QT, Quan hệ giữa forwarder và các…
C1. Tổng quan về vận tải và giao nhận QT
Giao nhận là gì ??
Theo FIATA, giống với bất cứ dịch vụ vận tải nào
Thì DVGN là liên quan đến các hoạt động chính sau đây: vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng, và các hoạt động liên quan đến tư vấn, thông quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ có liên quan đến hàng hóa hay những dịch vụ có liên quan đến các dịch vụ trên.
Hiểu ngắn gọn
Giao nhận là bao gồm những nghiệp vụ, thủ tục liên quan đến việc giao sản phẩm từ Người gửi hàng đến tay Người nhận hàng. Người giao nhận có thể tự vận chuyển hay có thể nhờ bên thứ ba.
3 đối tượng trong giao nhận: Người gửi - Người giao nhận - Người nhận
Quyền người giao nhận
Hưởng tiền công và các thu nhập có liên quan khác
Nghĩa vụ người giao nhận
Làm đúng nghĩa : vụ trong hợp đồng
Khi thực hiện HD, vì lợi ích của KH mà phải làm khác chỉ dẫn từ KH thì phải thông báo ngay cho họ
Nếu HD không quy định thời gian thì phải thực hiện nghĩa vụ trong thời gian hợp lý (thời gian phản hồi từ KH trong vòng 3 ngày)
Sau khi ký HD, nếu không thực hiện đươc chỉ dẫn từ KH nên thông báo để KH có chỉ dẫn thêm.
Người giao nhận (forwarder) có thể là
Đại lý hải quan
Môi giới hải quan
Đại lý gyuwr hàng và giao nhận
Vài trường hợp có thể là Người úy thác tức là Người chuyên chở chính
Forwarder là người lo toan để hàng hóa được chuyển chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của họ
Forwarder không phải là Người vận tải
Phạm vi hoạt động
Forwarder sẽ thay mặt Người guao và Người nhận thực hiện mọi khâu trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán
Có thể tư vấn cho KH như:
Đóng gói
Tuyến đường
Bảo hiểm
Thủ tục hải quan
Chứng từ vận tải
Lịch sự ra đời
Lịch sử ra đời của cuộc cách mạng công nghiệp
CN 1.0: đường sắt, đường thủy
CN 2.0: đường bộ, đường hàng không, đường ống
Khác biệt giữa hải quan và giao nhận là
Hàng quá cảnh: đây là hoạt động khó vì không trực tiếp làm
Địa vị pháp lý: dựa vào FIATA và Luật thương mại
Pháp lý của người giao nhận: vẫn còn dựa trên địa vị pháp lý của khái niệm đại lý và dựa vào thể chế đại lý hưởng hoa hồng
Theo FIATA
Thì Fowarder vẫn còn tập trung vào tổ chức chưa phan rõ ra từng cá nhân
Fowarder có quyền tự chọn người ký hợp đồng phụ, quyền sử dụng phương tiện vận tải, quyền cầm giữ hàng hóa để đảm bảo khoản nợ
Theo Luật thương mại
Giao hàng không đúng chỉ dẫn
Thiếu sót hàng
Thiếu sót về thủ tục hải quan
Sai lầm về mình và bên thứ ba
Điều 170
Quy định về khiếu nại sau khi nhận hàng hóa trong vòng 14 ngày
Quan hệ giữa Fowarder và các bên: 5 đối tượng
Người gởi người nhận
Cảng, sân bay, cửa khẩu
Cơ quan hải quan
Người bảo hiểm
Ngân hàng
Bộ chứng từ giao nhận
Cargo List - Bảng kê khai hàng hóa
Là chứng từ của Người giao gửi cho hãng tàu hay người chuyên chở
Cơ sở để lập Manifest và xếp hàng vào tàu
Tạo điều kiện thuận lợi để kiểm tra hàng hóa
Hỗ trợ phân loại nếu hàng hóa là nhiều loại có tên gọi khác nhau và phẩm cấp khác nhau.
Stowage - Sơ đồ sắp xếp (khác biệt giữa gian nhân nội địa và QT)
Là bản vẽ mặt cắt dọc của tàu cho biết vị trí sắp xếp hàng hóa trên tàu
Để phân biệt hàng hóa về cảng nào, ngta thường dùng màu sắc để đánh dấu
Stowage Plan được thực hiện sau khi Người giao đưa bản đăng ký hàng chuyên chở cho captain and staff nhằm cân đối hàng hóa trên tàu.
Cân bằng trọng tải tàu và khai thác hầm tàu.
Cơ sở tính cước với chủ hàng or NCC
Manifest of Cargo - Bản khai lược hàng hóa
Là bảng liệt kê danh mục hàng hóa do Đại lý tại cảng xếp hàng (Carier Agent or Vessel Agent ) căn cứ từ vận đơn lập ra.
Cargo Manifest bắt buộc được lập trước ngày tàu rời cảng, có thể ngay sau khi xếp hàng lên tàu or khi Người giao đang chuẩn bị ký vận đơn.
Bảng này cung cấp số liệu nhằm thống kê, tính thuế nghiên cứu cơ cấu hàng hóa xuất nhập và là cơ sở đối chiếu lúc dỡ hàng.
Dùng để tính phí
Có chức năng như phiếu nhập xuất hàng
Cơ sở lập kết toán
Cargo outturn report - COR - Biên bản hàng hóa hư hỏng đổ vỡ
Sau khi về kho người nhận, nếu Đại diện của cảng (Công ty giao nhận, kho hàng) và tàu phát hiện hàng hóa hư hỏng sẽ cùng nhau lập COR
Chi tiết tên gọi của COR là biên bản xác nhận hàng hóa hư hỏng đổ vỡ do tàu gây nên.
Bill of Lading - Vận đơn đường biển
Là chứng từ do NGƯỜI CHUYÊN CHỞ, CAPTAIN (đường biển), or ĐẠI LÝ HÃNG TÀU (forwarder) ký cho Người giao
Được ký sau khi tàu đã rời bến
Thông báo sẵn sàng làm hàng
Để thông báo đã có phtien, kho bãi tập kết hàng
Căn cứ để bắt đầu tính thời gian làm hàng
Bái tin hàng vào cảng
Ngày giờ hàng sẵn sàng tiếp cận
Số lượng hàng và ngày giờ chủ hàng chấp nhận thông báo.
Giấy cam đoan bồi thường - LOI (Letter of Indemnity)
khi Captain ký Uncleaned Bill thì sẽ yêu cầu Forwader ký LOI để xác nhận là Captain không chịu trách nhiệm
Giao nhận với hãng tàu
Chi phí hàng nhập khẩu
Quan hệ giữa forwarder và các bên liên quan