Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương 3: Cách tổ chức và cơ cấu chi phí hàng không, Chương 4: Các yếu tố…
Chương 3: Cách tổ chức và cơ cấu chi phí hàng không
Nhu cầu
Phân loại chi phí khác nhau theo bảng cân đối kế toán và báo cáo hàng năm
Thông tin chi phí chung theo thời gian để đo lường hiệu quả vào lĩnh vực cụ thể như hoạt động bay hoặc bảo trì.
Thông tin chi phí chi tiết theo chuyến bay và tuyến đường
Chi phí liên quan đến máy bay
Cơ cấu tuyền thống
Tài khoản vận hành
Doanh thu vận hành
Chi phí vận hành (theo chức năng)
Trực tiếp (DOC)
Phụ thuộc vào máy bay đang khai thác
Khai thác bay
Tiền lương đội bay (có thể là IOC)
Theo máy bay. Máy bay càng lớn, lương càng cao. Airbus 319 và Airbus 320 có buồng lái giống nhau
Theo tuyến đường
= Chi phí theo giờ của đội bay trên tuyến đó * block time
Block time là thời gian tính từ lúc máy bay di chuyển đến lúc máy bay dừng tại điểm đỗ
Theo giờ
Nhiên liệu và dầu -> chi phí lớn nhất (ảnh hưởng lớn nhất vì thay đổi nhiều, nhanh)
máy bay: động cơ, trọng lượng máy bay
tuyến đường
Thời tiết
Phí sân bay và en-route charges (phí bầu trời)
Phí cất hạ cánh
MTOW ( trọng lượng cất cánh tối đa)
số lượng hành khách khởi hành
Phí đỗ : free từ 2h-6h -> Ngoài giờ: phí đỗ -> nhỏ so với 2 yếu tố còn lại
Phí điều hướng trên đường bay
MTOW
khoảng cách bay qua không phận một quốc gia
Bảo hiểm máy bay và thiết bị bay -> nhỏ nhất
1,5%- 3% giá mua đầy đủ, trả hàng năm
Theo giờ= Phí hàng năm/ tổng giờ mỗi máy bay dự kiến bay trong năm
Hồ sơ an toàn của hãng
Số lượng máy bay đã bảo hiểm
khu vực địa lý máy bay hoạt động
Phí thuê máy bay
Hđ thuê tài chính: hơn 10 năm, quyền sở hữu được chuyển cho hãng
khấu hao hãng trả, phí thuê ít hơn
Hđ thuê hoạt động: 1-7 năm, quyền sở hữu của bên cho thuê
khấu hao và lãi suất do bên cho thuê phải trả -> Phí thuê cao
chi phí bổ sung khác: đào tạo tổ lái, phát triển đường bay
Bảo trì và đại tu(ICAO)
Phí nhân viên kỹ thuật
Phụ tùng tiêu hao
Quản lý bảo trì (có thể là IOC), nhà chứa
Tại Mỹ chia phí thành 3 loại
Bảo trì trực tiếp trên khung máy bay
Bảo trì động cơ
Gánh nặng bảo trì
Khấu hao và tiêu hao
Thiết bị bay (Flight Equipment)
Thiết bị và tài sản mặt đất (có thể là IOC)
Khấu hao thêm (vượt quá khấu hao đã tính toán trước )
Khấu hao chi phí phát triển và chi phí đào tạo phi hành đoàn
Pp khấu hao theo đường thẳng
xu hướng kéo dài thời gian khấu hao với máy bay thân lớn, thân rộng, 1 lối đi thế hệ mới. 15-25 năm giá trị còn lại 5-10%
Máy bay đường ngắn nhỏ, động cơ phản lực thời gian khấu hao ngắn hơn
Mục đích
Dàn trải chi phí
Phí khấu hao được đưa vào quỹ dự trữ chung
Khấu hao hàng năm= (Giá máy bay + phụ tùng - giá trị còn lại)/ thời gian khấu hao (năm)
Chính sách khấu hao cty: phức tạp. Mỗi bộ phận máy bay có tuổi thọ khác nhau
Khấu hao theo giờ= khấu hao năm / số h hoạt động của máy bay
Gián tiếp (IOC)
Không bị ảnh hưởng khi thay đổi máy bay
Dịch vụ hành khách
Hành khách
ăn uống máy bay, mặt đất
Phát sinh do bồi thường, hủy hoãn
Nhân viên: Tiếp viên (DOC) , nv phục vụ hành khách mặt đất
Phí công tác
Phí đào tạo
Lương
Nhà ga, mặt đất
Nhân viên mặt đất
Phòng chờ (dv hk), thiết bị, giao thông
Phí handling trả cho bên khác: thuê 1 bên xử lý mặt đất: làm thủ tục hk, bôc xếp xử lý hành lý hàng hóa, vệ sinh máy bay,....
Chi phí chung, chi phí hành chính khác (nhỏ)
Thường là các chi phí không thể phân bổ do chính sách hoặt thủ tục kế toán không đủ phức tạp
Nếu nhiều thì đây là dấu hiệu của kiểm soát chi phí kém
Chi phí bán vé, bán hàng, khuyễn mại
Tiền lương nhân viên liên quan (khó xác định)
Hoa hồng, phí trả cho các đại lý bán lẻ, đối tác khác
Chi phí các hệ thống đặt chỗ, website
Chi phí quảng cáo, marketing
Phí bảo hiểm hành khách
Loại bảo hiểm
Khu vực hãng hoạt động
Hồ sơ an toàn
Tài khoản không vận hành
Lãi lỗ phát sinh từ việc ngừng sử dụng tài sản thiết bị hàng không và phi hàng không. Chênh lệch giữa giá trị đã khấu hao của hàng hóa và giá trị khi bán và loại bỏ
Lãi trả khoản vay, lãi tiền gửi ngân hàng. (1 số hãng có tính vào tk vận hành nếu khoản vay liên quan đến máy bay để đánh giá máy bay)
Lãi lỗ phát sinh từ các công ty liên kết của hãng. (cty có thể trực tiếp tham gia vào vận tải) -> tách ra để dễ hiệu suất thực sự của hãng HK cốt lõi không bị bóp méo
Lãi từ các giao dịch ngoại hối, cổ phần, chứng khoán
Các khoản trợ cấp, thuế doanh nghiệp, thuế khác.
Đánh giá
Ưu
simplicity -> dễ đánh giá máy bay, kế toán, quản lý chung
Nhược
simplicity-> hạn chế việc định giá của dịch vụ và tuyến đường cụ thể
Escapability
Khoảng thời gian cần thiết để có thể tránh 1 chi phí cụ thể
1 số chi phí có thể tránh ngay lập tức do các quyết định cụ thể, 1 số cần thời gian dài. lý thuyết thì tất cả các chi phí đều có thể tránh được?
chi phí vận hành (kế toán truyền thống)
trực tiếp cố định: ngắn hạn không thể thay đổi. Có thể biến đổi theo quy mô
Phí khấu hao hoặc bảo hiểm khi cho thuê máy bay
Lương cố định tổ bay, phi công
Phí kỹ thuật chung
trực tiếp biến đổi : thoát trực tiếp trong thời gian ngắn -> giúp định giá và lập kế hoạch.Doanh thu 1 chuyến bay hoặc 1 loạt chuyến bay phải lớn hơn hoặc bằng chi phí biến đỏi -> nếu không càng bay càng chảy máu tiền
Nhiên liệu
Sinh hoạt phí, tiền thưởng tổ bay, phi hành đoàn
chi phí kỹ thuật trực tiếp -> liên quan số chu kỳ bay
Phí sân bay và phí bầu trời, hạ cánh, đỗ dừng, điều hướng, dịch chuyển hành khách, phí handling
Phí hạ cánh, phí sân bay khác
gián tiếp: liên quan đến số lượng tuyến đường khai thác, chất lượng dịch vụ, hệ thống bán hàng phân phối
chi phí nhà ga, mặt đất
Dịch vụ hành khách: Nhân viên phục vụ + bảo hiểm hk
Bán vé, bán hàng, khuyến mại
hành chính tổng hợp
Quản lý chi phí
Phân bổ chi phí vận hành cho tuyến đường riêng lẻ, so sánh với doanh thu tuyến đường -> đưa ra quyết định điều hần
Gián tiếp
Có tuyến đường cụ thể, phân bổ cho các chuyến bay tuyến đó
Không theo tuyến đường cụ thể, phân bổ chung
Trực tiếp
Biến đổi
45-60% nếu giá nl cao
Tổng hợp từ mỗi chuyến bay
Cố định
Thường là chi phí chung, được phân bổ
15-25% tổng cp
Phân tích đóng góp: Trong điều kiện dth các chuyến bay phải lớn hơn ít nhất chi phí biến đổi + gián tiếp cụ thể của nó, phần còn lại được tính là đóng góp vào chi phí cố định + có tuyến đường cụ thể. Só sánh mức độ đóng góp
nếu chỉ đóng góp cận biên-> hãng bị lỗ -> nên loại bỏ hoặc thu hẹp quy mô tuyến này trong trung và dài hạn
Rất ít hãng làm vậy, trừ th khủng hoảng thật sự
Do chỗ được đặt trước, k muốn mất lòng khách
Một só tuyến đường được coi là trung chuyển quan trọng
Hãng giá rẻ loại bỏ hoàn toàn những tuyến như vậy
Mức độ xáo trộn đường bay cao
Chương 4: Các yếu tố chi phí
Đầu vào
Giá nhiên liệu
Giá dầu toàn cầu
Vận chuyển và xử lý (phí lên máy bay)
Giải pháp
Đàm phán giá với nhà cung cấp, linh hoạt sử dụng hợp đồng tương lai để giảm rủi ro giá
Máy bay chở càng nhiều ng liệu càng tốt ở nơi giá ng liệu thấp.-> lưu ý đến trọng lượng máy bay
Mua đô la bằng hợp đồng ký hạn để giảm rủi ro tỷ giá
Giảm trọng lượng máy bay: thiết bị nhẹ hơn, ít sơn bên ngoài mb hơn, giảm tốc độ bay, hạn chế dầu thừa, đchinh đường bay cao nhất có thể ( trong giới hạn không lưu)
Sd máy bay công nghệ mới với động cơ tiên tiến hơn
Phí người dùng tại sân bay
Gồm
Phí hạ cánh: tính theo trọng lượng máy bay
Phí hành khách. Tính trên mỗi hành khách
Khác: Phí đỗ máy bay, sử dụng cầu hk, dv dxn đường hk đầu cuối, dv an ninh, thuế đối vs hk tại sân bay
En-route: phí do cơ quan hàng không áp dụng với máy bay bay qua không phận của họ: cố định (Nhật, Kenya) hoặc theo trọng lượng& khoảng cách bay qua-> không thể thương lượng
Đối với LCC. phí này chiếm khoảng 20% tổng chi phí
Ít khả năng can thiệp hơn cả giá nhiên liệu. Do điều 15 của Công Ước Chicago năm 1944 -> tất cả các hãng hk được đối xử bình đẳng
Hoa hồng bán hàng, phân phối
Chiếm dưới 1/10 tổng chi phí (3.3)
Giải pháp
Tại 1 số thị trường trọng điểm, cắt giảm hoa hồng của đại lý, tính thêm phí dịch vụ cho khách
Bán hàng trực tiếp cho khách thông qua văn phòng bán, đth, website của hãng
Đa số phụ thuộc vào GDS: Amadeus, sabre, travelport để bán hàng
Nhân công
Đắt nhất với hầu hết
Phi hành đoàn
Tiếp viên
Kỹ sư bảo trì
Giải pháp
Giữ nguyên hoặc giảm tiền lương đồng thời đàm phán lại đk làm việc để tăng năng suất lao dộng
Giảm số lượng nhân viên, đồng nghĩa với tăng năng suất của nhân viên còn lại
Thuê ngoài một số hđ sử dụng nhiều lao động
nhượng quyền các dịch vụ hk khu vực hoặc chặng ngắn
chuyển việc làm sang các nước có mức thu nhập thấp hơn
Mua lại hoặc thành lập các hãng hk mức lương thấp để khai thác các chặng bay ngắn và nhỏ hơn
Loại tàu bay
Kích thước
máy bay lớn, lực nâng tốt hơn, tải trọng nhiều
Tổng chi phí khứ hồi lại cao hơn
Lợi thế kinh tế theo quy mô từ việc sử dụng lao động.Chi phí bảo trì(phần lớn là chi phí lao động) không tỉ lệ thuận với kích thước máy bay
Boeing 767-300 có 215-221 chỗ có trọng lượng cất cánh max gấp 2.5 so với Boeing 737-800 , nhưng mức tiêu thụ nguyên liệu hàng giờ của nó vào 2016 cao hơn chưa đến 2 lần (Airline Monitor, 2017a)
Tốc độ
ảnh hưởng đến năng suất (sản lượng) theo giờ = 800km/h * 20 tấn = 16000 tấn km/h
máy bay nhanh hơn có thể tiêu thụ nhiều nhiên liệu hơn
trên thực tế máy bay nhanh hơn thường lớn hơn lợi thế chi phí về kích thước và tốc độ củng cố lẫn nhau -> chi phí ghế/km tấn/km thấp nhất
Tính năng động cơ
mức tiêu thụ nguyên liệu, phí bảo trì
Tính năng, phạm vi cất cánh
đặc điểm của máy bay liên quan đến dường băng
mức độ kiểm soát loại tàu
Đã chọn loại máy bay thì khó thay đổi trong vài năm (do đào tạo phi hành đoàn cơ sở vật chất)
Tuyến bay
Độ dài
Chi phí đơn vị giảm khi độ dài chặng bay càng dài
Tần suất
Quy mô hãng và đội bay
Bị tác động bởi địa chính trị , kinh tế xạ hội
Giải pháp
Tập trung vào các tuyến đông
Tăng tổng lưu lượng trên các tuyến đường thông qua tiếp thị và bán
Tăng thị phần trên các tuyến đường có đối thủ cạnh tranh -> mục tiêu chính (tăng dt, giảm chi phí
Chính sách tiếp thị và bán
Tính năng sản phẩm, dịch vụ
Chính sách phân bổ bán hàng và khuyến mại
Chính sách tài chính
Thời gian, quy mô đặt hàng máy bay
Phương thức cấp vốn
Chính sách khấu hao