Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Sinh sản hữu tính ở động vật - Coggle Diagram
Sinh sản hữu tính ở động vật
Khái niệm
Là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa g tử đực và g tử cái tạo hợp tử, phát triển thành phôi, phôi phát triển thành cơ thể mới.
Hình thức ss luôn đi kèm sự tổ hợp lại vcdt, phổ biến ở các đv đa bào.
Có 3 giai đoạn
Phát sinh giao tử
Thụ tinh
Hợp tử phát triển thành cơ thể mới
Ưu, nhược điểm
Nhược điểm
Con non hth từ hợp tử phải trải qua nhiều gđ phức tạp và nhiều rủi ro.
Các cá thể cái gặp bất lợi khi mang thai, sinh đẻ.
Trong TH mật độ quần thể thấp, các cá thể khó gặp gỡ để giao phối.
Khó giữ đc dòng thuần do SSHT luôn kèm theo biến dị tổ hợp.
Sử dụng nguồn nhiên liệu lớn để duy trì số lg rất lớn con đực k trực tiếp đẻ con.
Ưu điểm
Tạo ra thế hệ con cháu đa dạng về mặt di truyền, tạo nguồn biến dị phong phú cho CLTN -> tăng khả năng sống sót quần thể trong đk MT thay đổi.
SSHT ở đv đơn bào
Tiếp hợp ở đv đơn bào
Hai cá thể trùng giày khác dòng ghép đôi, màng tb ở bụng dung giải tạo cầu nối tbc giữa 2 cá thể.
Nhân lớn tiêu biến dần, nhân bé GP 2 lần liên tiếp -> 4 tiền nhân đơn bội (n), 3 trong 4 tiền nhân tiêu biến còn 1 tiền nhân NP -> 2 tiền nhân (n) (1 tiền nhân di động, 1 tiền nhân định cư).
Tiền nhân di động của cá thể này chuyển sang cá thể kia và ngược lại.
Sau khi trao đỏi, tiền nhân di động mới chuyển sang kết hợp với tiền nhân định cư tạo nhân kết hợp (2n). mang 1/2 vốn di truyền mới.
2 cá thể rời nhau, nhân kết hợp trong mỗi cá thể NP 4l liên tiếp -> 4 nhân bé, 4 nhân lớn -> phân chia vô tính -> 4 cá thể mới (2n NST).
ĐV đơn bào có qtr SSVT và SSHT xen kẽ nhau
Mũi cái hút máu ng bị sốt rét, trùng bào tử có trong máu vào cơ thể muỗi SSHT
Một số bào tử biến thành gtu đực, 1 số thành gtu cái (đều đơn bội)
Gtu đực kết hợp gtu cái tạo hợp tử lưỡng bội.
Hợp tử lưỡng bội GP cho bào tử đơn bội.
Khi muỗi đốt người, bào tử từ tuyến nước bọt muỗi vào máu người lành trc khi hút máu -> truyền mầm bệnh sốt rét cho người lành.
Trong cơ thể người, trùng bào tử xâm nhập gan, SSVT nhiều trùng bào tử -> kí sinh trong hồng cầu, nhờ sinh chất, sinh sản liệt tạo liệt trùng -> phá hồng cầu để kí sinh hồng cầu mới.
Mỗi lần phá vỡ hồng cầu hàng loạt, giải phóng độc tố vào máu gây những cơn sốt rét thường nhật hya cách nhật.
Các hình thức sinh sản
Tự phối - tự thụ tinh
1 cá thể có thể hth gtu đực và gtu cái , rồi gtu đực và cái của cá thể này thụ tinh với nhau.
k mang lại sức sống cao cho thế hệ sau.
Giao phối - thụ tinh chéo
2 cá thể, 1 cá thể sinh tinh trùng, 1 cá thể sinh trứng , 2 loại gtu này kết hợp tạo hợp tử, phát triển thành cá thể mới.
Thụ tinh ngoài
Trứng gặp tinh trùng thụ tinh bên ngoài cơ thể cái (ở mt nước)
cá, ếch, nhái...
Phương thức nguyên thủy và ít kq.
Các cq sinh dục chỉ có ống dẫn dẫn gtu ra ngoài
Đạt hiệu quả kém
Có ở nhóm sv đẻ trứng
Thụ tinh trong
Trứng gặp tt thụ tinh trong cqsd con cái
Bò sát, chim, thú ...
có CQSD phụ để vận chuyển tinh dịch từ cơ thể con đực vào con cái
Đảm bảo tinh trùng k bị mất nước, hiệu quả cao => số lg trứng k nhiều trong 1 lứa đẻ.
Có ở nhóm sv đẻ trứng và đẻ con