Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
VLXD-GD2-N9 - Coggle Diagram
VLXD-GD2-N9
ĐÁ THIÊN NHIÊN
III. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
TÍNH CHẤT VÀ CÔNG DỤNG CỦA CÁC LOẠI ĐÁ DÙNG TRONG XÂY DỰNG
ĐÁ TRẦM TÍCH
Cát, sỏi
Là loại đá trầm tích cơ học, được khai thác trong thiên nhiên.
Được dùng để chế tạo vữa, bê tông.
Đất sét
Là loại đá trầm tích có độ dẻo cao khi nhào trộn với nước
Là nguyên liệu để sản xuất gạch, ngói, xi măng.
Thạch cao
Được sử dụng để sản xuất chất kết dính bột thạch cao xây dựng.
Đá vôi
Đá vôi rỗng (đá vôi vỏ sò, thạch nhũ,... )
γ0=800-1800 kg/m3, Rn=4-150 Kgf/cm2
Thường dùng để sản xuất vôi hoặc làm cốt liệu cho bê tông nhẹ.
Đá vôi đặc ( đá vôi canxit, đá vôi dolomite,... )
Đá vôi canxit: có màu trắng hoặc xanh, γ0=2200-2600 kg/m3, Rn=100-1000 Kgf/cm2; thường dùng để xây tường, móng, sản xuất đá dăm và là nguyên liệu để sản xuất vôi, xi măng.
Đá vôi dolomite: đặc, màu đẹp được dùng để dản xuất tấm lát, ốp hoặc để chế tạo vật liệu chịu lửa.
ĐÁ BIẾN CHẤT
Đá Gônai (Gneiss )
Là loại đá tạo thành do đá granits tái kết tinh và biến chất dưới tác dụng của áp lực cao.
Loại đá này có cấu tạo phân lớp nên cường độ theo các phương cũng khác nhau.
Dễ phân hóa và tách lớp
Được dừng chủ yếu để làm tấm ốp lòng hồm bờ kênh, lát vỉa hè.
Phiến thạch sét
Là loại đá được tạo thành do đất sét bị biến chất dưới tác dụng của áp lực cao.
Loại đá này có màu xanh sẫm, ổn định đối với không khí, không bị nước phá hoại và dễ tách thành lớp mỏng.
Được dùng để sản xuất tấm lợp.
Đá hoa (Marbre )
Là loại đá dduwjocc tạo thành do đá vôi hoặc đá dolomite tái kết tinh và biến chất dưới tác dụng của nhiệt độ cao và áp suất lớn.
Loại dá này có nhiều màu sắc như trắng, vàng, hồng, đỏ, đen xen kẽ những gách nhỏ vân hoa.
Cường độ nén Rn =1200-300 Kgf/cm2, dễ gia công cơ học.
Được dùng để sản xuất đá ốp lát hoặc làm cốt liệu cho bê tông, granito.
ĐÁ MACMA (MAGMA)
Granits
thường có màu tro nhạt, vàng nhạt hoặc hồng, các màu này xen lẫn các chấm đen
Màu granits rất đặc, γ0=2600kg/m3 γa=2700kg/m3
Cường độ nén cao Rn=1200-2500Kgf/m2
Độ hút nước nhỏ Hp<1%
Độ cứng 6-7
Khả năng chống phong hóa rất cao, độ chịu lửa kém
Được sử dụng rộng rãi trong xây dựng như ốp, lát, xây tường, trụ cho các công trình...
Gabbros
Thường có màu xanh xám hoặc xanh đen.
Đá gabbros có γ0=2000-3500kg/m3
Đá gabbros đặc chắc có khả năng chịu nén cao Rn=2000-2800Kgf/cm2
Được sử dụng làm đá dăm, đá tấm để lát mặt đường và ốp các công trình kiến trúc
Basaltes
Đá basaltes có γ0=2900-3500kg/m3
Đá basaltes rất cứng và giòn, có cường độ nén Rn=1000-5000Kgf/cm2
Là loại đá nặng nhất trong các loại đá phún xuất
Khả năng chống phong hóa cao, rất khó gia công
Được sử dụng làm đá dăm, đá tấm lát mặt đường hoặc tấm ốp
Tro núi lửa, cát núi lửa, đá bọt
Tro núi lửa thường dùng ở dạng bột màu xám, những hạt lớn hơn gọi là các núi lửa.
Đá bọt là loại đá rất rỗng được tạo thành khi dung nham nguội lạnh hanh trong không khí. Các viên đá bọt có kích thước 5 -30 mm, là loại đá nhẹ có γotb=800 kg/m3 nhưng các lỗ rỗng lớn và kín nên độ hút nước thấp, hệ số truyền nhiệt nhỏ (λ = 0,12 - 0,2 kcal/m0hC)
Cát núi lửa và đá bọt thường được dùng làm cốt liệu cho bê tông nhẹ.
Tro núi lửa dùng làm phụ gia hoạt tính chịu nước cho chất kết dính vô cơ.
KỸ THUẬT KHAI THÁC VÀ GIA CÔNG
Khai thác
Việc lựa chọn phương pháp khai thác tùy thuộc vào độ cứng, cường độ của đá, vị trí của đá trong mỏ đá, điều kiện thiết bị, kích thước sản phẩm
Đá nằm dưới sâu: Khai thác hầm lò
Khai thác các loại đá đặc (Granit, đá vôi đặc, đá hoa,..): thường dùng phương pháp bứa chêm nổ mìn
Mỏ đá nằm không sâu hoặc trên mặt đá: Khai thác lộ thiên
gia công
Đá tấm : dùng máy cắt, máy mài, máy đánh bóng
Đá dăm: máy Đập, máy nghiền, sàng.
NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG VÀ KỸ THUẬT BẢO VỆ VẬT LIỆU ĐÁ THIÊN NHIÊN
Nguyên nhân phá hoại
Nước, nhất là nước hòa tan CO2,Acide
Sự giãn nở nhiệt không đều của các khoáng tạo đá.
Các tác nhân hữu cơ (vi khuẩn, sinh vật,... ), vô cơ (bụi ) có trong môi trường
Khuyết tật trong cấu trúc vật liệu.
Do tác dụng của rễ cây
Do hiện tượng uốn nếp
Biện pháp bảo vệ
Sơn phủ bề mặt vật liệu bằng một lớp nhựa thông, prafin hoặc gudron
Florua hóa bề mặt
2CaCO3 + MgSiF6 → 2CaF2↓ + SiO2 + MgF2↓ + 2CO2
Gia công nhẵn bề mặt để hạn chế lượng nước đọng lại
Thị trường đá hiện nay có 1 hợp chất bảo vệ đá mới từ gốc Siliconat, dung dịch này trong suốt, khi phun lên đá nó bảo vệ màu sắc cho đá và không cho nước thấm vào lỗ rỗng trên bề mặt đá.
BÁO GIÁ ĐÁ SỬ DỤNG TRONG XÂY DỰNG
II. PHÂN LOẠI
THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
a. TRONG KIẾN TRÚC- XÂY DỰNG
TRANG TRÍ TRONG CÔNG TRÌNH
ỐP TƯỜNG
LÁT SÂN VƯỜN
Đá bóc, đá cây, đá chẻ, đá cuội, đá ghép, đá đen, đá tẩy, đá vân,...
LÀM NGUYÊN VẬT LIỆU CHO CÔNG TRÌNH
Làm cốt liệu cho bê tông, chế tạo vôi,xây móng, cầu vòm, kê đập,tường chắn đất...
Đá xây dựng 1x2, 2x4, 4x6, đá mi sàn, đá mi bụi,...
Theo khối lượng thể tích
Đá nặng dùng cho công trình thủy lợi: móng, đê, lớp phủ bờ đập. Mác 0,5; 1,0; 1,5; 7,5; 10; 15 Mpa (ρ0>1800 Kg/m3)
Đá nhẹ xây tường giữ nhiệt cho công trình, Mác 0,5; 1,0; 1,5; 7,5; 10; 15 Mpa (ρ0<1800 Kg/m3)
Theo hệ số mềm
Có 4 cấp: <0,6 dùng nơi khô ráo; 0,6 - 0,75 dùng nơi ít ẩm; 0,75 – 0,9 dùng nơi ẩm ướt; >0,9 dừng được trong nước;
Theo độ hao mòn
Đá rất tốt khi Hm < 4% ;Đá tốt Hm <4-6% ;Đá trung bình Hm 6-10%; Đá Yếu Hm 10-15%; Đá rất yếu Hm >15%
b. DÙNG LÀM VẬT DỤNG
Đồ dùng
bàn,ghế
ly , chen , bát , nồi
chậu , bồn
Granito , Concorde grace , Granite ,…
trang sức
dây chuyền
nhẫn
Đá Ruby, Sapphire, Emerald, Beryl đỏ ,Tourmaline, Peridot…
vòng tay
THEO ĐIỀU KIỆN TRÌNH HÌNH THÀNH
ĐÁ BIẾN CHẤT
ĐƯỢC TẠO THÀNH TỪ SỰ BIẾN TÍNH CỦA ĐÁ MACMA, ĐÁ TRẦM TÍCH THẬM CHÍ CẢ ĐÁ BIẾN CHẤT TRẺ DO SỰ TÁC ĐỘNG CỦA NHIỆT ĐỘ, ÁP XUẤT CAO VÀ CHẤT CÓ HOẠT TÍNH HÓA HỌC
CĂN CỨ VÀO ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
ĐÁ BIẾN CHẤT KHU VỰC
Gneiss, diệp thạch sét,..
ĐÁ BIẾN CHẤT TIẾP XÚC
Đá hoa, đá thạch anh
ĐÁ TRẦM TÍCH
ĐƯỢC TẠO THÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘNG HỌC CỦA VỎ TRÁI ĐẤT THAY ĐỔI. CÁC LOẠI ĐẤT ĐÁ KHÁC NHAU CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ, NƯỚC VÀ CÁC TÁC DỤNG HÓA HỌC MÀ BI PHONG HÓA, VỠ VỤN. SAU ĐÓ CHÚNG ĐƯỢC GIÓ VÀ NƯỚC CUỐN ĐI RỒI LẮNG ĐỌNG, KẾT TỤ TỪNG LỚP
CĂN CỨ VÀO ĐIỀU KIỆN TẠO THÀNH ĐÁ TRẦM TÍCH
TRẦM TÍCH HÓA HỌC
Thạch cao, dodomite, magneisite, anhydrite,..
TRẦM TÍCH CƠ HỌC
Liên kết: dăm kết, cuội kết,..
Rời rạc:cát, cuội,..
TRẦM TÍCH HỮU CƠ
Đá vôi, đá phấn, Trépen, diatomite,..
ĐÁ MACMA (MAGMA)
ĐƯỢC TẠO THÀNH DO SỰ NGUỘI ĐẶC CỦA KHỐI MACMA HAY KHỐI SILICAT NÓNG CHẢY ( NHIỆT ĐỘ >1100oC) TỪ LÒNG ĐẤT XÂM NHẬP LÊN PHẦN VỎ HOẶC PHUN RA NGOÀI MẶT ĐẤT
DO VỊ TRÍ VÀ ĐIỀU KIỆN NGUỘI ĐẶC CỦA KHỐI MACMA KHÁC NHAU
ĐÁ MACMA XÂM NHẬP
đá Granit, đá Gabro, Diorit,..
ĐÁ MACMA PHÚN XUẤT CHẮT CHẼ
đá Porphyres, andsite, diabaze, basaltes,..
ĐÁ MACMA PHÚN XUẤT RỜI RẠC
tro,cát núi lửa, bọt núi lửa, tup dung nham, núi lửa,..
I. TỔNG QUAN
4. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Link Title
Độ bền theo thời gian
Nó có thể chịu đựng tất cả các mùa và các yếu tố tự nhiên bao gồm mưa, ánh sáng mặt trời, gió và bụi bẩn.
Giá trị thẩm mỹ
Tạo phong cách lịch lãm, sang trọng
Mỗi sản phẩm đá tự nhiên sẽ có vẻ đẹp khác biệt
An toàn và thân thiện
Dễ dàng lau chùi và bảo quản
3. ỨNG DỤNG
Link Title
LÀM NGUYÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TRANG TRÍ TRONG CÔNG TRÌNH
2.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN
ĐÁ LÀ MỘT LOẠI VẬT LIỆU GẮN LIỀN VỚI LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA LOÀI NGƯỜI.TỪ THỜI ĐẠI ĐỒ ĐÁ CON NGƯỜI ĐÃ BIẾT DÙNG ĐÁ ĐỂ LÀM VŨ KHÍ TỰ VỆ, SĂN BẮN, CÔNG CỤ SẢN XUẤT. ĐẶC BIỆT, ĐÁ ĐƯỢC DÙNG TRONG XÂY DỰNG NHỮNG CÔNG TRÌNH MÀ NGÀY NAY CHÚNG TRỞ NÊN NỔI TIẾNG NHƯ KIM TỰ THÁP, ANGKOR WAT, THÀNH BABYLON, EL-DJEM, COLISÉE, BOURGOGNE, ÉPIDAYRE
QUY ĐỊNH CHUNG CHO SỬ DỤNG VẶT LIỆU TRONG CÔNG TRÌNH
http://vntvietnam.com/xem-tin/yeu-cau-ky-thuat-doi-voi-da-hoc-da-che-da-deo-905.html
https://vanbanphapluat.co/tcvn-4732-2016-da-op-lat-tu-nhien
HIỆN NAY CÓ MẤY MỎ KHAI THÁC ĐÁ
Link Title
VIỆT NAM
Mỏ đá đỏ Ruby
Núi An Trường, P. Nhơn Tân, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
Mỏ đá tím Phù Cát
Núi Sơn Rái, xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
Mỏ đá trắng Phù Mỹ
Núi Miếu, xã Mỹ Phong, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
Mỏ đá vàng Bình Định
Núi Hòn Chà, xã Phước Thành, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
THẾ GIỚI
Mỏ đá Cream Diva – Thổ Nhĩ Kỳ
Mỏ đá Brown Espera – Thổ Nhĩ Kỳ
Mỏ đá Rosalia Light – Thổ Nhĩ Kỳ
Mỏ đá Kemalpasha White – Thổ Nhĩ Kỳ
Mỏ đá Green Onyx – Ấn Độ
Mỏ đá Dark Emperador – Tây Ban Nha
1.KHÁI NIỆM
Link Title
ĐÁ THIÊN NHIÊN
MỘT KHỐI VÔ CƠ BAO GỒM MỘT HAY NHIỀU KHOÁNG VẬT KHÁC NHAU
KHOÁNG VẬT
NHỮNG VẬT THỂ ĐỒNG NHẤT VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC, CẤU TRÚC, CHỨA CÁC NGUYÊN TỐ CÙNG LOẠI ĐƯỢC TẠO THÀNH TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VỎ TRÁI ĐẤT VÀ CÓ HẦU HẾT Ở KHẮP MỌI NƠI TRONG VỎ TRÁI ĐẤT
VẬT LIỆU ĐÁ THIÊN NHIÊN
SẢN PHẨM SẢN XUẤT TỪ ĐÁ THIÊN NHIÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ HỌC HOẶC DO PHONG HÓA TỰ NHIÊN, DO ĐÓ TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU ĐÁ THIÊN NHIÊN VẪN GIỮ NGUYÊN NHƯ ĐÁ GỐC.
ĐÁ HỘC
ĐÁ TẤM ( ĐÁ PHIẾN)
ĐÁ DĂM
V. ĐÁNH GIÁ, KẾT LUẬN
ĐÁNH GIÁ
Đá tự nhiên thường có độ bền cao nên ít khi phát sinh sự hỏng hóc như vỡ nứt, mẻ, xuống cấp nếu thi công tốt. Nhờ đó khách hàng sẽ không phải lo lắng về vấn đề thay thế, sửa chữa hay bảo dưỡng thường xuyên như các vật liệu khác, giúp tiết kiệm một khoản chi phí cũng như thời gian, công sức.
Đá tự nhiên còn mang vẻ đẹp sang trọng mà ít vật liệu nào có thể thay thế được
Thích hợp nhiều công trình
So với các vật liệu truyền thống như gạch, gỗ, sành sứ… thì đá tự nhiên có những đặc tính vượt trội về độ bền, màu sắc, hoa văn
Dùng đá tự nhiên làm vật liệu trang trí vừa đảm bảo độ bền, vừa tạo nên sự sang trọng, tinh tế, gần gũi thiên nhiên của các công trình.
Đá tự nhiên cũng có nhiều ứng dụng hơn so với gạch, gỗ thông thường, có thể dùng để lát nền, ốp tường, ốp cầu thang, bàn bếp, công trình phụ, hành lang, thang máy, bể bơi, hay dùng để trang trí...
Về phong thủy, nhiều loại đá tự nhiên ngoài việc dùng để trang trí còn có tác dụng trừ tà khí và đem lại may mắn, sức khỏe cho gia chủ.
KẾT LUẬN
Đá tự nhiên là vật liệu đã được ứng dụng trong rất nhiều công trình kiến trúc cổ đại, và còn trường tồn đến ngày nay. Tuy nhiên, có một quãng thời gian khá dài đá được thay thế bằng vật liệu nhân tạo. Cho đến một vài năm trở lại đây, sự quay lại của đá tự nhiên trong kiến trúc mới thực sự mạnh mẽ và dường như đã trở thành một xu hướng lớn
Tuy nhiên, với công nghệ khai thác rất thủ công, không có máy móc hiện đại nên rất khó sử dụng đá. Chỉ có nhà nào có điều kiện mới dùng đá. Công nghệ hiện đại tạo ra những sản phẩm đẹp, tinh tế góp phần vào xu hướng sử dụng đá tự nhiên
Đá tự nhiên không chỉ dùng trong thiết kế nội thất, mà còn chế tác ra nhiều sản phẩm gia dụng hàng ngày. Đá tự nhiên cũng làm nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo. Dựa trên mục đích sử dụng mà mỗi nhà thiết kế sẽ lựa chọn những chủng loại đá khác nhau.
Ngày nay, trong các tòa cao ốc, việc dùng đá tự nhiên ở các tầng thấp tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài, ổn định về sau
IV. NGHIÊN CỨU CHUYÊN SÂU/1 SỐ LOẠI VẬT LIỆU TIÊU BIỂU
1 . ĐÁ HOA CƯƠNG
CÓ TÁI SỬ DỤNG ĐƯỢC KHÔNG ?
ĐÁ HOA CƯƠNG KHÔNG TÁI SỬ DỤNG ĐC
CHỈ DUNG LÀM XÀ BẦN KHI BỎ ĐI
NÊN ÁP DỤNG CHO CÔNG TRÌNH NÀO ?
Nhà phố ,
Biệt thự
resort
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM
ƯU ĐIỂM
Đá hoa cương có tính năng chống thấm, chống ẩm và chịu nước
Ngoài ra còn chống cháy, cách âm hiệu quả, chống tia cực tím
Độ bền đẹp trường tồn với thời gian, chống trầy, chống nấm mốc, chịu được sự tiếp xúc bề mặt nhiều tại các khu vực đông người
Đá hoa cương dễ dàng lau chùi, vệ sinh sạch sẽ và luôn giữ được vẻ bóng đẹp.
Đá có thể ngăn chặn nhiệt trong mùa hè và giữ nhiệt trong mùa đông.
Giúp tiết kiệm nhiều chi phí trong thi công, tiết kiệm không gian.
NHƯỢC ĐIỂM
Đá hoa cương có giá thành đắt hơn so với các loại đá nhân tạo, gạch men khác
Vấn đề về thiết kế và thi công cũng mất nhiều thời gian hơn.
Đá cần được thường xuyên làm sạch, lau chùi và vệ sinh bề mặt giúp cho đá luôn được sáng bóng tự nhiên trong suốt quá trình sử dụng
ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
o Sự đa dạng về màu sắc giúp cho các kiến trúc sư có thể dễ dàng bố trí đá hoa cương khắp mọi nơi mà vẫn đảm bảo hài hòa về mặt kiến trúc tổng thể và nhờ thuộc tính không thấm nước nên đá hoa cương luôn là lựa chọn hàng đầu cho những hạng mục này. Các loại màu đá thường dùng để ốp lát mặt bếp là xám, đen. Được xem là thế mạnh cho các chủ đầu tư.
o Được hình thành ở nhiệt độ cao và sâu trong lòng đất, chính vì điều này giúp đá hoa cương có thể chịu được sự ăn mòn của axit thông thường.
Đảm bảo sức khỏe khi sử dụng
CÁCH NHẬN BIẾT ĐÁ CHẤT LƯỢNG
o Tấm đá càng xuất hiện nhiều vết nứt, gãy là dấu hiệu của đá kém chất lượng, vì vậy, hãy chọn những phiến đá tự nhiên có ít vết nứt nhất.
Quan sát số lượng rỗ trên bề mặt và kích thước của chúng. Một tấm đá chất lượng thấp sẽ có nhiều vết rỗ và kích thước của lỗ sẽ lớn hơn so với tấm đá chất lượng cao.
Tấm đá tự nhiên màu chất lượng cao sẽ có độ dày đồng nhất suốt bề mặt. Vì vậy, hãy sử dụng thước đo và khoảng 20 đến 30 cm thì đo một lần để đảm bảo độ dày của chúng là giống nhau hoàn toàn.
Nhỏ vài giọt nước chanh lên tấm đá tự nhiên và quan sát sự thay đổi, nếu chúng thấm nhanh vào đá thì loại đá này bị thấm nước, việc chống thấm sẽ rất vất vả nhưng lại không đạt được hiệu quả cao, vì vậy hãy quan sát kĩ và lựa chọn tấm đá có độ thấm thấp hơn, việc bảo trì sẽ ít hơn.
Chà aceton vào một phần nhỏ của tấm đá bằng một tấm vải trắng, cách kiểm tra này đặc biệt phù hợp với đá tự nhiên màu đen. Nếu tấm vải trắng bị thấm màu đen, đồng thời, chỗ đá sử dụng aceton màu sắc mà dần thì chúng đã được nhuộm, là loại đá vô cùng kém chất lượng
Cọ xát một đồng xu trên bề mặt đá, nếu xuất hiên các vết trầy xước thì bề mặt đá này đã không được đánh bóng đạt tiêu chuẩn, trong quá trình sử dụng chắc chắn dễ dàng bị trầy xước, ảnh hưởng đến chất lượng, thẩm mĩ của bề mặt đá.
Cấu tạo
Loại đá này nằm trong vỏ trái đất hoặc được tạo nên từ quá trình phun ra bề mặt trái đất rồi ngưng tụ thành do quá trình biến chất tiếp xúc nhiệt hay sừng hóa.Đa phần, đá granite đều cấu tạo khối cứng, xù xì hướng tròn cạnh khi bị phong hóa. Phổ biến nhất trong số đó chính là đá hoa cương, bazan, đá núi lửa, đá tuff.
Đặc tính
Màu sắc của đá có thể là hồng, xám hay thậm chí là đen, vấn đề này còn tùy thuộc vào thành phần hóa học cũng như khoáng vật cấu tạo nên đá. Với đá hoa cương hay đá magma tính acid phân bổ tương đối rộng rãi.
Bề mặt hạt thô đạt mức đá kết tinh, tỷ trọng trung bình của nó là 2.75 g/cm3, độ nhớt ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là ~4.5 • 1019 Pa•s. Hiện nay, thị trường đá hoa cương gồm có 3 loại đó là đá hạt mịn, hạt trung bình và hạt thô.
Ứng dụng
Loại đá này được sử dụng khá phổ biến trong xây dựng, ốp tường, lát sàn nhà nội ngoại thất, các khu tiểu cảnh trang trí, cầu thang, mặt bếp…
ĐÁ TỔ ONG
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Đá ong đen 90x120x5cm (740.000/m^2)
Đá ong đen 30x60x1.2cm (280.000/m^2)
Đá ong ghép 10x50x1.5cm(345.000/m^2)
Đá ong đen 10x40x1.2cm(280.000/m^2)
Đá ong đen 20x60x1.2cm(280.000/m^2)
Đá ong đen 7.5x40x1.2cm(280.000/m^2)
Đá thớt ong đen 25x35x3cm(45.000/viên)
Đá thớt ong đen 40x60x3cm(70.000/viên) /m^2)
ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC DIỂM
ƯU ĐIỂM
Đá ong sau khi được khai thác chỉ cần phơi nắng 1 lần sau đó mang đi sử dụng ngay,
Đá ong còn có thể hấp thu nhiệt độ kém và tỏa nhiệt nhanh thế nên những công trình sử dụng đá ong sẽ đem lại không gian mát mẻ vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông
Đá ong sau khi được sản xuất thì cũng có rất nhiều hình thù vì hình thù được tạo ra do người nghệ nhân tạo ra. Đá ong có thể xây nhà, xây tường rào, có thể làm tượng, các hình thù khác nhau
Có độ nhám, chống trơn hiệu quả được chẻ tự nhiên, chính vì thế đá ong xám phù hợp với rất nhiều hạnh mục công trình khác nhau.
Đặc điểm nổi bật của loại đá bền, cứng chiệu nhiệt và chịu lực tốt, không cong vênh, không thấm nước, chống rêu mốc và chịu được thời tiết khắc nhiệt.
. Đá ong rắn chắc bền đẹp nên rất dễ thi công để tạo nên công trình độc đáo của riêng bạn.
NHƯỢC ĐIỂM
Đá tổ ong hiếm có tùy vùng.
Khai thác số lượng ít.
Ảnh hưởng môi trường khi khai thác
Bởi đặc tính rất cứng nên quá trình gia công và cắt nhỏ đá không hề dễ dàng.
NÊN ÁP DỤNG CHO CÔNG TRÌNH NÀO ?
cÔNG TRÌNH TÔN GIÁO
NHÀ Ở
RESORT
CÔNG VIÊN
CÓ TÁI SỬ DỤNG ĐƯỢC KHÔNG ?
ĐÁ TỔ ONG KHÔNG TÁI SỬ DỤNG ĐƯỢC
DÙNG LÀM XÀ BẦN
ỨNG DỤNG
Hiện nay gạch tổ ong bắt đầu trở lại là mặt hàng ưa chuộng trong lĩnh vực trang trí vì độ mộc mạc, giản dị nhưng vẫn tạo nên nét đặc sắc. Gạch tổ ong được sử dụng để ốp tường, sân vườn hay các công trình lớn khác,..
CÁCH KHAI THÁC GIA CÔNG
Đá được khai thác từ các mỏ đá và chuyển về xưởng để gia công.
Đá được cắt bằng máy cắt theo các kích cỡ khác nhau (theo nhu cầu sử dụng của khách hàng)
Đá được bó thành từng kiện để vận chuyển tới công trình.
Đá ong xám phải được cắt bằng lưỡi cắt kim cương nhân tạo và ngâm đá trong nước thời gian 2 ngày mới cắt đá để đá không bị mẻ cạnh, giữ được nét thẩm mỹ của đá.
Cấu tạo
Đá ong là một loại đá giàu nhôm và sắt được hình thành ở các vùng đất ẩm ướt và vùng nhiệt đới. Hầu như tất cả các loại đá ong thường có màu đỏ nâu vì nó có hàm lượng oxit sắt cao. Đá ong được hình thành nhờ sự phong hóa rất mạnh của đá mẹ nằm ở bên dưới.
Ứng dụng
Hiện nay gạch tổ ong bắt đầu trở lại là mặt hàng ưa chuộng trong lĩnh vực trang trí vì độ mộc mạc, giản dị nhưng vẫn tạo nên nét đặc sắc. Gạch tổ ong được sử dụng để ốp tường, sân vườn hay các công trình lớn khác,..
Phân loại
Gạch tổ ong xám (gạch tổ ong đen)
Gạch tổ ong xám hay có tên gọi khác là gạch tổ ong đen có màu ghi tự nhiên, do địa chất chính vì vậy gạch tổ ong xám không đặc chắc mà có các lỗ rỗng li ti trên bề mặt. Gạch tổ ong xám chủ yếu có ở Đồng Nai. Đá tổ ong xám khá cứng và chắc và khá đa dạng về kích thước và chủng loại chính vì vậy nó được sử dụng khá nhiều trong việc làm đá trang trí, ốp lát ở tường, sân,...
Gạch tổ ong nâu
Gạch tổ ong nâu có màu nâu đỏ, cũng như đá ong xám thì trên bề mặt của gạch tổ ong nâu cũng có những lỗ hổng li ti do địa chất. Gạch tổ ong nâu cũng được sử dụng khá phổ biến trong quá trình xây dựng như làm tường,... Gạch tổ ong nâu không chỉ được ưa chuộng vào những năm trước đây mà hiện nay nó cũng đang khá được thịnh hành trong lĩnh vực xây dựng trang trí.