Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Đặc điểm tâm- sinh lý HSTH - Coggle Diagram
Đặc điểm tâm- sinh lý HSTH
Đặc điểm tâm lý
Học sinh tiểu học lứa tuổi từ 6 -11 tuổi, ở lứa tuổi này các em có những biến đổi quan trọng trong cuộc sống, lao động, học tập, do đó những đặc điểm tâm lí thể hiện qua các hoạt động về nhận thức, tình cảm, cảm xúc có những thay đổi cơ bản
So với lứa tuổi mẫu giáo, mối quan hệ giao tiếp, quan hệ xã hội của học sinh tiểu học có những thay đổi và biểu hiện rõ trên các nội dung và hình thức giáo dục khác nhau.
Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, học tập đã trở thành một hoạt động chủ đạo. Sự say mê học tập chưa thể hiện đó là nhận thức trách nhiệm đối với xã hội, mà chủ yếu là từ các động cơ mang ý nghĩa tình cảm như: được thầy cô, ông bà, cha mẹ, anh chị khen ngợi động viên
Học sinh tiểu học các lớp 3, lớp 4 bước đầu đã biết tìm các dấu hiệu đăc trưng cho sự vật, biết phân biệt các đặc điểm của các chi tiết, các phần kỹ thuật động tác, song còn đơn giản.
Ở các lớp cuối cấp (lớp 4, lớp 5), việc ghi nhớ được hình thành và phát triển
Khi lên lớp giảng dạy lí thuyết cũng như thực hành, giáo viên cần chú ý sử dụng linh hoạt các phương pháp, biện pháp giảng dạy nhằm kích thích sự suy nghĩ, sáng tạo, ý thức tự giác - tích cực tập luyện của học sinh.
Trong giảng dạy Thể dục, thể thao, tư duy của các em còn mang tính chất hình ảnh cụ thể nên các em tiếp thu dễ dàng và nhanh chóng hơn đối với các khái niệm có kèm theo minh hoạ (hình ảnh trực quan).
Các thủ thuật về phương pháp cần áp dụng trong giảng dạy Thể dục, thể thao cho học sinh tiểu học là:
Mô tả chính xác động tác bằng lời nói.
Làm mẫu động tác chính xác, đẹp, có sức lôi cuốn.
Tích cực vận dụng phương pháp trò chơi trong tập luyện.
Đặc điểm sinh lí
Đặc điểm hệ cơ - xương
Hệ cơ
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, cơ của các em có chứa nhiều nước, tỉ lệ các chất đạm, mỡ còn ít nên khi hoạt động chóng mệt mỏi.
Các nhóm cơ to phát triển hơn các nhóm cơ nhỏ, do đó khả năng phối hợp vận động ở học sinh tiểu học nói chung còn rất kém.
Sức mạnh cơ ở lứa tuổi này còn rất hạn chế, giới hạn sinh lí về khả năng chịu đựng mà các em có thể mang vác được tính theo lứa tuổi
Lực cơ của học sinh tiểu học được tăng dần theo lứa tuổi
Hệ xương
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, tốc độ phát triển của xương nhanh hơn so với các bộ phận khác của cơ thể, đặc biệt là xương ở tay và chân
Cấu trúc xương và khớp chưa được phát triển hoàn chỉnh, phải đến tuổi 16- 17 mới tương đối ổn định
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, các đốt xương ở cột xương sống có độ dẻo cao, chưa hình thành xương hoàn toàn và còn trong giai đoạn hình thành đường cong sinh lí
Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, trên cơ sở có hướng dẫn khoa học với một chương trình, kế hoạch tập luyện hợp lí, phù hợp đặc điểm cấu tạo giải phẫu và đặc điểm sinh lí của học sinh tiểu học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển của hệ xương và cơ thể các em.
Đặc điểm hệ tuần hoàn
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, nhịp tim nhanh
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, nếu các em phải chịu hoạt động lao động, học tập, tập luyện thể dục, thể thao hoặc vui chơi quá sức kéo dài, dẫn đến tim phải làm việc quá tải sẽ phát sinh bệnh tim – mạch hoặc các bệnh khác.
Đặc điểm hệ hô hấp
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, hệ hô hấp đang thời kì hoàn thiện, các em đang dần dần tạo nên thói quen chuyển từ thở kiểu bụng sang thở kiểu ngực, lồng ngực phát triển chưa hoàn thiện
Độ giãn nở của các phế nang (túi phổi) còn thấp nên nhịp thở còn nông. Số lượng phế nang tham gia hô hấp còn ít, nên lượng oxi được đưa vào máu cao.
Đặc điểm hệ thần kinh
, hoạt động phân tích và tổng hợp của học sinh kém nhạy bén, nhận thức các hiện tượng biến đổi của xã hội còn mang tính chủ quan, cảm tính, bị động…
Ở lứa tuổi này các em có khả năng bắt chước một cách máy móc, khả năng phân biệt, tính sáng tạo còn hạn chế
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, thường có một số loại hình thần kinh sau:
Loại mạnh - thăng bằng
Loại mạnh - hưng phấn
Loại yếu (thụ động):