Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP (Phần 1) - Coggle Diagram
PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
(Phần 1)
Doanh nghiệp tư nhân
Là loại hình DN trách nhiệm vô hạn.
Chế độ quản trị DN do chủ DN tư nhân tự quyết định.
Là loại hình DN không có tư cách pháp nhân.
Không được phép huy động vốn bằng việc phát hành chứng khoán.
Là loại DN một chủ và chủ sở hữu phải là cá nhân.
Đăng ký DN
Làm thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh gửi đến phòng Đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ bao gồm: giấy đề nghị đăng ký DN, bản sao thẻ CCCD, giấy CMND, hộ chiếu,...
Có thể đăng ký qua mạng điện tử.
Quản lý &
Điều hành
Luật DN không quy định về bộ máy quản lý điều hành của DN tư nhân => việc quản lý đặt dưới sự quản lý hoàn toàn của chủ DN.
Luật pháp chỉ giải quyết mâu thuẫn về lợi ích giữa những người góp vốn với nhau, những người góp vốn với người quản lý, DN với chủ nợ, người góp vốn với chủ nợ.
Chủ DN có thể trực tiếp quản lý điều hành hoặc thuê người khác làm giám đốc quản lý điều hành.
Quyền thành lập
Chỉ có cá nhân mới là chủ DN tư nhân.
Chủ DN không thuộc những đối tượng bị cấm theo điểm b, c, d, đ, e Khoản 2 Điều 18 Luật DN 2014.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập 1 DN tư nhân/1 hộ kinh doanh/1 thành viên hợp danh của 1 công ty hợp danh.
Có quyền đăng ký kinh doanh bất cứ ngành nghề nào pháp luật không cấm.
Chỉ được kinh doanh khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tư cách chủ thể
Là người đại diện theo Pháp luật của DN (các quan hệ khác trong Luật DN).
Là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Khoản 3 Điều 185 Luật DN 2014).
Quyền và nghĩa vụ
Về vốn và tài sản
Tự đăng ký vốn đầu tư ban đầu.
Có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư.
Ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Quyền cho thuê
Chủ DN có quyền cho thuê toàn bộ DN của mình.
Không làm thay đổi chủ sở hữu DN
Phải lập hợp đồng thuê
Hợp đồng thuê phải được công chứng, quy định rõ quyền và trách nhiệm của các bên.
Chủ DN phải thông báo, báo cáo bằng văn bản + bản sao hợp đồng có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, thuế trong 3 ngày kể từ khi hợp đồng có hiệu lực
Quyền bán DN
Bán toàn bộ DN: là bán các tài sản của DN chứ không phải chuyển giao tư cách pháp lý của chủ DN
Sau khi bán, chủ DN vẫn chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Người mua DN phải đăng ký thay đổi chủ theo quy định.
Thành lập doanh nghiệp
Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Công ty được phép kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Điều kiện thành lập
Là những yêu cầu do Nhà nước đặt ra buộc nhà đầu tư phải đáp ứng khi thành lập công ty.
Là sự can thiệp của Nhà nước vào quyền tự do kinh doanh nhằm bảo vệ môi trường kinh doanh, các nhà đầu tư, người tiêu dùng.
Điều kiện tương ứng đối với từng ngành nghề
Điều kiện về chủ thể thành lập công ty
Nhà đầu tư phải tuân thủ các quy tắc bắt buộc trong đặt tên cho công ty.
Chủ thể
Người thành lập công ty
Người quản lý công ty
Người góp vốn vào công ty
Thủ tục thành lập công ty
Cơ quan đăng ký kinh doanh:
Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh nơi công ty dự định đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký
Giấy đề nghị đăng ký ứng với từng loại công ty.
Điều lệ công ty.
Danh sách thành viên công ty.
Bản sao giấy tờ chứng thực tư cách của thành viên.
Thời hạn đăng ký công ty
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Nội dung đăng ký
Tên DN & mã số
Địa chỉ trụ sở chính
Thông tin thân nhân đại diện
Vốn điều lệ
Công bố nội dung đăng ký công ty
: là 1 hoạt động bắt buộc mà công ty phải thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh chính thức.
Góp vốn
: là việc các thành viên, cổ đông thực hiện việc chuyển quyền sở hữu vốn góp theo cam kết để hình thành vốn điều lệ.
Thay đổi và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp
Tổ chức lại doanh nghiệp
Hình thức tổ chức lại DN theo quy định của pháp luật
Chia doanh nghiệp.
Tách doanh nghiệp.
Hợp nhất doanh nghiệp.
Sáp nhập doanh nghiệp.
Chuyển đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp.
Thủ tục tổ chức lại DN: được quy định tại các điều từ Điều 92 đến Điều 199 Luật DN 2014.
Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp
Phá sản
Bị giải thể bởi 1 lý do duy nhất là DN mất khả năng thanh toán.
Thủ tục phá sản là thủ tục tư pháp do tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Thời gian giải quyết 1 vụ phá sản dài hơn so với giải thể.
Khi DN tuyên bố phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động do được mua lại (đổi chủ)
Người quản lý điều hành DN bị tuyên bố phá sản có thể gánh chịu những hậu quả pháp lý nặng nề hơn rất nhiều so với giải thể.
Trật tự ưu tiên thanh toán nợ
Thanh toán chi phí phá sản.
Thanh toán lương, các khoản nợ của người lao động, bhxh.
Nợ phát sinh do hỗ trợ DN phục hồi.
Bảo đảm sự công bằng trong thanh toán nợ cho các chủ nợ.
Giải thể
Điều kiện để được thực hiện thủ tục giải thể
DN bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
DN không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
Thủ tục giải thể
Chủ DN ra quyết định giải thể.
Quyết định giải thể được thông báo đến các đối tượng có liên quan.
DN tiến hành thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ, hoàn tất các nghĩa vụ tài chính.
DN nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký để xóa đăng ký kinh doanh.
Có thể bị giải thể vì nhiều lý do khác nhau: bị thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh hay đơn giản là do quyết định của chủ DN.
Thủ tục giải thể là thủ tục hành chính do DN tiến hành.
Dẫn đến chấm dứt vĩnh viễn sự tồn tại của DN.
Các trường hợp giải thế DN
Giải thể do bị thu hồi giấy phép kinh doanh
Trường hợp công ty có nhiều thành viên:
Đã hết thời hạn hoạt động mà công ty không gia hạn.
Không đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật DN.
Giải thể theo chủ ý của DN
Công ty hợp danh
Thành viên hợp danh
Là cá nhân, bắt buộc phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh trở lên.
Chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của công ty.
Trực tiếp tham gia quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.
Bị hạn chế quyền tham gia quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Thành viên góp vốn
Không bắt buộc là cá nhân, có thể có hoặc không.
Chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
Không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Không bị hạn chế quyền tham gia quản lý, điều hành.
Có ít nhất 2 thành viên hợp danh là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới 1 tên chung.
2 loại thành viên: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Là loại hình DN mới xuất hiện ở VN do các quy định tại Luật DN 1999.