Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO - Coggle Diagram
QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
Khái niệm
Tồn kho sản xuất: Các mặt hàng có thể đóng góp vào hay là trở thành một bộ phận sản phẩm đầu ra của công ty- ví dụ: nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng,…
Đối với nhiều doanh nghiệp, hàng tồn kho là tài sản lớn nhất trong bảng cân đối kế toán ở bất kỳ thời điểm nào, dù rằng tài sản này không có tính thanh khoản cao
Tồn kho: Mức tồn tại của một mặt hàng hoặc tài nguyên nào đó được sử dụng trong tổ chức
Chí phí tồn kho chiếm 30-35% giá trị tồn kho
Chi phí tồn kho
Chi phí lưu kho
Chi phí cao thích hợp với tồn kho ở mức thấp và làm đầy thường xuyên
Chi phí phương tiện lưu kho, cất giữ, bảo hiểm, ăn cắp vặt, làm bể, hư hỏng, giảm giá, thuế, chi phí cơ hội
Chi phí thiết lập
Chi phí thu xếp các thiết bị cụ thể, đạt được những nguyên liệu cần thiết, hoàn tất các giấy tờ khác nhau,.. khi thực hiện sản xuất một sản phẩm mới
Chi phí đặt hàng
Chi phí đơn đặt hàng
Chi phí thiếu hụt
Lợi nhuận mất đi do hết hàng
Kiểm soát tồn kho và chuỗi cung ứng
Quay vòng tồn kho
Số lần mà tồn kho được quay vòng theo thời gian- một số đo mức hiệu năng của tồn kho
Phân loại ABC theo quy luật Pareto
Có 20% lượng hàng tồn kho chiếm 80% giá trị
Bình quân tồn kho
Lượng tồn kho kỳ vọng trong bất kỳ thời điểm nào
Phân loại XYZ
X là hàng hóa có đặc trưng về nhu cầu ổn định thường có mức độ biến thiên dưới 15%
Y là hàng hóa có đặc trưng theo nhiều xu hướng khác nhau (mùa vụ, quảng cáo,…), độ biến thiên từ 15-50%
Z là hàng hóa mà khi bán không thể dự báo được, độ biến thiên trên 50%
Các mô hình tồn kho
Mô hình số lượng đặt hàng cố định (Q-model)
Khái niệm: Số lượng hàng hóa mỗi lần đặt hàng là như nhau, thời điểm đặt hàng được xác định khi mức tồn kho chạm điểm tái đặt hàng
Đặc điểm:
Được nhắc khi có biến cố (số lượng hàng hóa trong kho dưới mốc phải đặt)
Mức tồn kho phải được giám sát thường xuyên
Có mức tồn kho trung bình thấp
Thích hợp với các mặt hàng đắt tiền và quan trọng
Đòi hòi nhiều thời gian để quản lý kho
Tốn kém hơn khi áp dụng
Giả định mô hình:
Nhu cầu về sản phẩm là cố định và đồng nhất trong suốt thời kỳ
Thời gian chờ từ lúc đặt hàng đến lúc nhận hàng là cố định
Đơn gía sản phẩm là cố định
Chi phí duy trì tồn kho dựa trên tồn kho bình quân
Chi phí đặt hàng và thiết lập là cố định
Tất cả nhu cầu về sản phẩm sẽ được thoải mãn
Mô hình thời gian đặt hàng cố định (P-model)
Khái niêm: Các mặt hàng được đặt tại một mốc thời gian nhất định, số lượng hàng hóa mỗi lần đặt tùy thuộc vào mức tồn kho thời điểm đó
Đặc điểm:
Mức tồn kho bình quân lớn
Phù hợp các mặt hàng rẻ tiền, ít quan trọng
Việc kiểm đến chỉ được thực hiện vào cuối kỳ
Không đòi hỏi nhiều thời gian cho quá trình kiểm đếm hàng hóa
Ít tốn kém hơn khi áp dụng
Mô hình một giai đoạn
Được tiến hành để mua một lần một món hàng
Tìm kiếm sự cân bằng giữa chi phí tồn vượt mức và chi phí tồn dưới mức
Mục đích của tồn kho
Mục tiêu cơ bản của việc phân tích tồn kho
Xác định khi nào mặt hàng cần được đặt (Thời điểm)
Độ lớn của đơn đặt hàng (Số lượng)
Mục đích tồn kho
Đáp ứng được sự biến thiên về nhu cầu sản phẩm
Thông thường, nhu cầu không biết được chính xác hoàn toàn, tồn kho an toàn và tồn kho đệm cần được duy trì để hấp thụ các biến thiên
Cho phép uyển chuyển trong lịch trình sản xuất
Một lượng tồn kho làm giảm áp lực đối với hệ thống sản xuất là ra sản phẩm
Duy trì vận hành độc lập
Cung cấp vật liệu tại trung tâm làm việc cho phép trung tâm đó uyển chuyển trong việc vận hành. Một lượng tồn kho vật liệu tại nhà máy cho phép nhà máy đó ổn định mức trung bình đầu ra sản phẩm, tránh được các rủi ro trong quá trình vận chuyển giữa các nhà máy, làm trì trệ tiến trình sản xuất
Cung cấp sự an toàn đối với các biến thiên về cung cấp nguyên vật liệu
: Khi vật liệu được đặt hàng từ nhà cung cấp, sự trễ nãi có thể xảy ra với nhiều nguyên nhân
Tận dụng yếu tố kinh tế khi đặt hàng số lượng lớn
Làm giảm các định phí như phí vận chuyển hay phí thông quan trên mỗi đơn vị đặt
Nhu cầu độc lập so với nhu cầu phụ thuộc
Nhu cầu độc lập: Nhu cầu đối với nhiều loại mặt hàng không liên hệ với nhau
Nhu cầu phụ thuộc: Đòi hòi về bất kỳ một mặt hàng nào là kết quả trực tiếp của yêu cầu về một mặt hàng nào đó