Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tổng quan về lịch sử Việt Nam - Coggle Diagram
Tổng quan về lịch sử Việt Nam
1.Thời kỳ tiền sử (trước thời hồng bàng )
1.Thời đại đồ đá : khu vực nay là VN đã có người ở từ thời đồ đá cũ . các nhà khảo cổ học đã tìm ra các dấu vết người thượng cổ cư ngụ tại hang cẩm hoi (lạng Sơn), núi đọ (thanh hóa),thung lang (ninh bình) cách đây hàng trăm nghìn năm thời kỳ này mực nước biển thấp hơn VN khi đó nối liền với bán đảo Malaysia và đảo java. Với khí hậu mát hơn bây giờ , người Việt cổ khai thác đá gốc (ba dan) ở sườn núi , ghè đẽo thô sơ một mặt tạo nên những công cụ mũi nhọn ,nạo... Những di tích ở núi đọ được coi là bằng chứng cổ xưa nhất về sự có mặt của con người tại vùng đất Việt khi tổ chức xã hội loài người chưa hình thành .
2.Thời đại đồ đồng đá: văn hóa Phùng Nguyên là một nền văn hóa tiền sử thuộc sơ kỳ thời đại đồ đồng cuối thời đại đồ đồng đá mới có cách đây khoảng 3000 năm . Phùng Nguyên là tên của một làng ở (xã kinh kệ lâm thao phú thọ ). Nơi đầu tiên tìm ra di chỉ của nền văn hóa này
3.Thời đại đồ đồng : văn hóa đồng đậu thuộc thời kỳ đồ đồng sau văn hóa Phùng Nguyên trước văn hóa gò mun tên của nền văn hóa này được đặt theo tên khu di tích đồng đậu ở thị trấn yên lạc Vĩnh Phúc
Thời đại đồ sắt : đến khoảng năm 1200 TCN sự phát triển của kỹ thuật trồng lúc nước và đúc đồng trong khu vực sông mã đồng bằng sông Hồng đã dẫn đến sự phát triển của nền văn hóa Đông Sơn nổi bật với các trống đồng nhiều mỏ đồng đã được khai quật ở miền Bắc Việt Nam và tạo ra các vũ khí,dụng cụ và trống đồng ....
2 . Thời kỳ cổ đại (2879 - 111 TCN)
Triều đại Hồng bàng 2879-258 TCN
Nước xích quỉ . Theo một số sách cổ sử các dân tộc người Việt cổ ( bách Việt ) lập quốc đầu tiên ở miền lĩnh nam bao gồm một vùng rộng lớn phía nam sông trường giang của trung quốc hiện nay đến vùng đồng bằng sông Hồng sông mã ở miền Bắc Việt Nam . Truyền thuyết cho biết nhà nước của các dân tộc người Việt được hình thành từ năm 2879 TCN tại vùng Hồ động đình (hồ nam trung quốc ngày nay). Đến thời xuân thu chiến quốc do các sức ép từ các vương quốc sở ,tần ở miền Nam trung quốc và làn sóng người hoa hạ chạy tị nạn chiến tranh nên dần dần các dân tộc người Việt cổ bị mất lãnh thổ một số bộ tộc Việt bị đồng hóa vào người hi hóa hạ .
Nước văn lang . Sau thời kỳ tan rã của nhà nước liên minh các tộc người Việt các nhà nước độc lập của các tộc người Việt cũng được hình thành khắp vùng phía nam sông dương tử . Vương quốc văn lang của người lạc Việt có niên đại thành lập vào thế kỷ VII TCN , vương quốc này tồn tại ở khu vực mà ngày nay là vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ như ba tỉnh thanh hóa nghệ an và hà tĩnh
Triều đại nhà thục (257-208 TCN ). Đến tk thứ 3 TCN thục phán là thủ lĩnh của bộ tộc âu Việt đã đánh bại hùng vương thứ 18 lập nên nhà nước âu lạc . Nhà nước liên minh âu lạc- lạc việt đã đánh bại cuộc xâm lược của nhà tần và định đô tại cổ loa thuộc huyện Đông Anh Hà Nội ngày nay ông tự xưng là an dương vương .sau đó nước âu lạc của an dương vương bị triệu đà ( một viên tướng cũ của nhà tần ) thôn tính năm 208 TCN
Triều đại nhà triệu . (204 -111 TCN ). Phần lớn các quan điểm sử học thời phong kiến đều cho rằng nhà triệu là một triều đại trong lịch sử Việt Nam vì triệu đà vốn là người phương bắc là tướng theo lệnh trần thủy hoàng mà đánh xuống phương nam . Nhân khi nhà tần rối loạn sau cái chết của tần Thủy Hoàng 210 TCN triệu đà đã tách ra cát cứ quận nam hải sau đó đem quân đi thôn tính sáp nhập vương quốc âu lạc rồi thành lập một nước riêng lấy Quốc hiệu là nam việt với kinh đô đặt tại phiên ngung ( quảng châu quảng đông ngày nay ) vào năm 207 TCN . Nước Việt Nam trong thời nhà triệu gồm khu vực hai tỉnh Quảng Đông và quảng tây của trung quốc và miền Bắc Việt Nam ngày nay . Nam Việt được chia thành 4 quận là nam hải, quế lâm , giao chỉ và cửu chân . Biên giới phía Bắc là hệ thống dãy núi ngũ lĩnh ,biên giới phía nam là dãy Hoành sơn . Sau khi nhà Hán đc thành lập thống nhất toàn trung quốc triệu đà xưng là hoàng đế của nước nam việt để tỏ ý ngang hàng với nhà tây hán (204-111 TCN ).
Thời kỳ quân chủ (939-1945)
Thời kỳ độc lập (939-1407) . Năm 939 ngô quyền xưng vương sau trận chiến lịch sử trên sông Bạch đằng trước quân nam hán . Năm 968 đinh bộ lĩnh xưng đế lập nên nhà đinh (968-980) và đặt tên là nước đại việt . Năm 980 lê hoàn lên ngôi vua lập nên nhà tiền lê (980-1009) . Năm 1009 lý công uẩn lên ngôi vua lập nên nhà lý (1009-1225) . Năm 1054 vua lý thánh tông đổi tên thành đại việt . Việt Nam giai đoạn này trải qua nhiều chế độ phong kiến . Trong thời kỳ này các vương triều ở trung hoa mông cổ mang quân sang xâm lược đều bị Việt Nam đẩy lùi như nhà Trần đánh bại quân mông cổ năm 1258 . Đầu tk 15 nhà minh xâm chiếm được đại việt và cai trị khoảng 20 năm nhưng cũng bị lê lợi nổi lên đánh đuổi năm 1428 và thành lập nhà hậu Lê tuy nhiên từ cuối tk 18 trở đi phong kiến Việt Nam đã bắt đầu suy yếu .do sự ảnh hưởng của Phật giáo và nho giáo từ trung quốc . Việt Nam trong thời kỳ phong kiến phát triển vẫn dựa vào nghề nông nghiệp chủ yếu là nghề trồng lúa nước để cung cấp lương thực cho nên từng triều đại đã lần lượt đắp đê ngăn lũ lụt đào kênh và khai hoang các vùng đất đồng bằng ven biển để tăng diện tích trồng trọt
Bắc thuộc lần thứ 4 .(1407-1427) . Năm 1407 quân minh sang xâm lược đại ngu với cớ đánh đuổi nhà hồ khôi phục nhà Trần . Các lực lượng của nhà hậu Trần đã nổi dậy (1407-1413) để chống lại quân minh nhưng cũng bị đánh dẹp ,sau đó một thủ lĩnh giao chỉ là lê lợi khởi nghĩa chống lại sự đô hộ của nhà minh đó chính là cuộc khởi nghĩa lam sơn đã giành thắng lợi năm 1427 lê lợi lên ngôi hoàng đế lập ra nhà hậu lê
Thời kỳ trung hưng (1428-1527). Năm 1427 . Sau khi lê lợi đánh bại quân minh lập ra nhà hậu lê giai đoạn này được gọi là giai đoạn nhà lê sơ
Thời kỳ chia cắt (1527-1802). Bắt nguồn từ thời kỳ nam- bắc triều năm 1527 sau khi giành ngôi từ nhà hậu lê mạc đăng dung đã lập nên nhà mạc . nhà hậu lê ( nhà lê trung hưng) được tái lập vài năm sau đó nhờ sự giúp đỡ nguyễn kim . Sau khi nguyễn kim chết người con rể là trịnh kiểm đã giành quyền bính 60 năm kế tiếp trịnh kiểm và các con cháu của ông đã giành được chiến thắng trước nhà mạc vào năm 1592 và mở đầu cho thời kỳ mới đặc biệt trong lịch sử là thời kỳ vua lê chúa trịnh . Việt Nam giai đoạn này trải qua nhiều chế độ phong kiến như nhà mạc (1527-1592), nhà lê trung hưng (1533-1789), chúa trịnh (1545-1787), chúa Nguyễn (1558-1777) và nhà tây sơn (1778-1802) . Trịnh Nguyễn phân tranh sự mâu thuẫn giữa trịnh kiểm và Nguyễn Hoàng đã bắt đầu cho sự phân chia đất nước ra thành hai lãnh thổ .......
Thời kỳ thống nhất (1802-1858) . Nhà tây sơn đã đánh bại 5 vạn quân xiêm la năm 1784 tại miền Nam và 29 vạn quân mãn thanh năm 1789 xâm lược tại miền Bắc .vua tây sơn là Nguyễn Huệ chính thức trở thành vua của đại việt lấy niên hiệu là quang trung thống nhất hầu hết các lãnh thổ từ bắc vào tới gia định . Tuy nhiên sau cái chết của ông năm 1792 nội bộ lục đục khiến chính quyền tây sơn càng ngày càng suy yếu . Một người dòng dõi chúa Nguyễn là Nguyễn Phúc ánh với sự hậu thuẫn và cố vấn của một số người Pháp đã đánh bại được nhà tây sơn vào năm 1802 ông lên làm vua lấy niên hiệu là gia long và trở thành vị vua đầu tiên của nhà Nguyễn với lãnh thổ gồm hai đồng bằng phì nhiêu nối với nhau bằng một duyên hải năm 1804 ông cho đổi tên nước từ đại việt thành Việt Nam . Gia long (1802-1820) đóng đô ở Huế ông cho xây dựng kinh đô Huế giống như tử cấm Thành ở Bắc Kinh trung quốc .gia long và con trai minh mạng cai trị (1820-11841). đã cố gắng xây dựng việt nam theo khái niệm và phương pháp hành chính của trung quốc thời nhà Thanh .
Thời kỳ hiện đại (1858- nay)
Thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945) ngày 31/8/1858 hải quân Pháp đổ bộ tấn công vào cảng Đà Nẵng và sau đó rút vào xâm chiếm Sài Gòn . 6/1862 vua tự Đức đã ký hiệp ước nhượng ba tỉnh miền Đông cho pháp .năm 1867 pháp chiếm nốt ba tỉnh miền Tây để tạo thành một lãnh thổ thuộc địa nam kỳ . Pháp tuyên bố là họ sẽ bảo hộ bắc kỳ (tonkin ) nam kỳ (annam ) nơi họ tiếp tục duy trì các vua Nguyễn cho đến bảo đại (làm vua từ 1926-1945) cùng bộ máy quan lại nhà Nguyễn tiếp tục tồn tại ở trung kỳ và bắc kỳ nhưng chỉ còn quyền lực hạn chế mọi vấn đề lớn đều phải được toàn quyền Đông Dương của pháp thông qua . Năm 1885 các quan lại Việt Nam tổ chức phong trào kháng chiến cần vương chống Pháp nhưng bị thất bại các vua Nguyễn là hàm nghi ,duy tân, thành thái có ý phản kháng đều bị truất ngôi và đưa đi đày . Sau thất bại của phong trào cần Vương người Pháp đã củng cố hoàn toàn việc cai tổ chức cai trị tại Việt Nam . cuộc cải cách trong giáo dục trong thập niên 1910 đã xóa bỏ hoàn toàn nền nho học với chữ Hán cả nghìn năm trong chế độ phong kiến Việt Nam để thay thế bằng phong trào tân học theo chữ quốc ngữ đã tạo ra một tầng lớp tri thức mới là những người xuất thân từ truyền thống nho giáo đã được tiếp cận với văn hóa phương Tây đại diện tiêu biểu cho giới này là phan châu trinh và phan bội Châu. Đã mở đầu cho phong trào duy tân và đông du vận động tăng cường dân trí dân chủ nhân quyền và cải cách xã hội cho người Việt trước tầng lớp người Pháp cai trị . Cuối thập niên 1920 những người Việt cấp tiến dưới ảnh hưởng của chủ nghĩa tam dân đã thành lập việt nam quốc dân đảng ..tuy nhiên đến năm 1930 sau cuộc khởi nghĩa Yên bái thất bại Việt Nam quốc dân đảng bị suy yếu cùng năm đó một số thanh niên theo chủ nghĩa Mác Lê-nin thành lập Đảng cộng sản đông dương cũng mau chóng trở thành mục tiêu tiêu diệt của pháp
Thời kỳ nhật thuộc (1940-1945) nhật bản tấn công đông dương vào năm 1940 và nhanh chóng thỏa thuận được với chính quyền Vichy ở Pháp để cho nhật toàn quyền cai trị đông dương . Chính quyền thực dân Pháp chỉ tồn tại đến 3/1945 khi nhật tấn công toàn bộ đông dương . Ngay sau đó nhật thiết lập một chính quyền thân nhật với quốc vương bảo đại và thủ tướng Trần kim trọng đặt quốc hiệu mới đế quốc việt nam và quốc kỳ là cờ quẻ ly . Việt minh ( viết tắt của Việt Nam độc lập Đồng minh hội) . thành lập 1941 với vai trò mặt trận của đảng cộng sản đông dương được điều hành từ pắc bó ở biên giới Việt Trung bởi hồ chí minh khi ông trở về nước lần đầu tiên kể từ năm 1911 ông rời Việt Nam mặc dù ông có liên hệ với người cộng sản trong nước trong các thập niên 1920-1930 . Ngày 11/3/1945 khi quân đội Nhật Bản làm cuộc đảo chính lật đổ chính phủ bảo hộ của pháp được sự hậu thuẫn và kiểm soát của Nhật hoàng đế bảo đại ban ra một chiếu chỉ với nguyên văn .( Theo tình hình thế giới nói chung và hiện tình á châu chính phủ Việt Nam long trọng công bố rằng kể từ ngày hôm nay hòa ước bảo hộ ký kết với nước pháp được hủy bỏ và vô hiệu hóa Việt Nam thu hồi hoàn toàn quyền của một quốc gia độc lập ). Trần kim trọng được bổ nhiệm làm thủ tướng một chính phủ mới xưng đế quốc việt nam nhưng hầu hết quyền lực chính phủ này là do lực lượng phát xít Nhật nắm giữ . trên thực tế đế quốc việt nam là một chính phủ bù nhìn do đế quốc Nhật dựng lên . Đến ngày 14/8/1945 khi nhật bản đầu hàng quân đồng minh ( bao gồm cả Việt Nam tại Việt Nam) chính quyền Trần kim trọng bị sụp đổ . Đầu năm 1945 việt nam rơi vào tình trạng hỗn loạn chiến tranh làm kiệt quệ nền kinh tế người Nhật chiếm lấy lúa gạo và các sản phẩm khác bắt dân phá lúa trồng đay để phục vụ chiến tranh cộng thêm thiên tai nạn đói ất dậu đã xảy ra tại Bắc kỳ và trung kỳ
Thời kỳ cộng hòa 1945 đến nay ). Lực lượng việt minh do hồ chí minh lãnh đạo đã liên tục chống phát xít Nhật và thực dân Pháp từ thập niên 1930 đặc biệt trong năm 1945 việt minh đã nhiều lần tổ chức cho quần chúng nhân dân cướp các kho gạo của Nhật để cứu đói tới 8/1945 lực lượng việt minh lãnh đạo đã tổ chức thành công cuộc cách mạng tháng tám giành lấy quyền lực ở hầu khắp các tỉnh tại Việt Nam chính quyền phát xít Nhật khi đó đã đầu hàng Đồng minh hoàng đế bảo đại thoái vị và trở thành cố vấn tối cao của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa . Ngày 2/9/1945 tại hà nội hồ chí minh tuyên bố thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa độc lập và thống nhất từ miền Bắc tới miền Nam đầu năm 1946 một cuộc bầu cử toàn quốc đã được tổ chức . Các đại biểu Việt minh chiếm ưu thế xong các phe khác cũng được mời tham gia chính phủ một cách rộng khắp . Quốc kỳ được chọn là cờ nền đỏ ,sao vàng 5 cánh hiến pháp được thông qua . Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa chính thức trở thành người đại diện hợp pháp của nhân dân Việt Nam từ bắc chí nam
Kháng chiến chống Pháp (1946-1954). Tuy nhiên nền độc lập của Việt Nam bị đe doạ sau 2 tuần , ở miền Bắc dôngd minh chỉ định quân đội quốc gia trung hoa giải giới nhật bản .quân Trung hoa duy trì ở đó đến 5/1946 rồi chuyển giao cho pháp trong sự chịu đựng của chính quyền hồ chí minh ở miền Nam thì quân Nhật được giải giới bởi quân anh ấn sau đó quân anh ấn đã chuyển giao miền Nam cho pháp khu pháp trở lại Việt Nam vào cuối năm 1945 . Trong suốt 1946 chính quyền HCM đàm phán hoà bình với pháp dù vậy nhưng cả hai bên cũng đều chuẩn bị lực lượng cho chiến tranh . Lúc này pháp chỉ công nhận quyền tự trị trong liên hiệp pháp của Việt Nam chứ ko đồng ý cho VN độc lập vì vậy mà vào tháng 12/1946 chiến tranh giữa Việt minh và thực dân Pháp bùng nổ . Đầu năm 1947 pháp thắng và nắm được toàn bộ các đô thị lớn của Việt Nam tuy nhiên Việt minh vẫn luôn kiên trì với chiến lược chiến tranh nhân dân và chiến thuật du kích tổ chức và đào tạo dân chúng cho một cuộc chiến vũ trang lâu dài . Tới năm 1949 để giảm bớt gánh nặng pháp đàm phán với các chính trị gia người Việt chống nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa do Việt minh lãnh đạo . Pháp viện trợ để thành lập một nhà nước mới là quốc gia VN người đứng đầu nhà nước này là quốc trưởng bảo đại với cờ quẻ ly là quốc kỳ . Chính quyền này có sự tham gia của các quan lại cũ thân pháp được pháp hỗ trợ tài chính vũ khí và được nắm quyền chỉ đạo quân đội quốc gia Việt Nam góp quân tham gia cùng pháp hòng dập tắt phong trào kháng chiến của Việt minh . Năm 1950 chính quyền cộng hòa nhân dân trung hoa và liên xô bắt đầu trợ giúp Việt minh vũ khí . pháp thì được mỹ hậu thuẫn nhưng đầu thập niên 1950 thế trận của pháp bắt đầu yếu đi ở đông dương và thất bại ở trận điện biên phủ vào 5/1954 đã kết thúc hoàn toàn nỗ lực của pháp và mỹ nhằm giữ việt nam và toàn bộ đông dương . Sau chiến tranh điện biên phủ các bên tham chiến đã họp tại Geneva (1954) để tìm kiếm phương cách giải quyết chiến tranh và kết quả hiệp định Genève được ký kết với nội dung là đình chiến và tạm thời phân chia việt nam thành hai vùng tập trung quân sự tạm thời có ranh giới tại vĩ tuyến 17 . Theo tuyên bố cuối cùng của hiệp định thì sau 2 năm khi pháp rút quân xong thì cả hai miền sẽ tổ chức tuyển cử để thống nhất đất nước . Chính quyền HCM xem hiệp định Genève là một thắng lợi quan trọng vì hiệp định này quy định một cuộc tổng tuyển cử để thành lập một quốc gia thống nhất .
Chiến tranh Việt Nam (1955-1975) . Từ năm 1959 tổ chức mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam ra đời và được chính quyền Việt Nam dân chủ cộng hòa hậu thuẫn nhằm kêu gọi chính quyền ngô đình nhiệm tổ chức tổng tuyển cử thống nhất đất nước . Hoa Kỳ tăng viện trợ cho Việt Nam cộng hòa tuy nhiên những mâu thuẫn giữa chính phủ Ngô đình Diệm với Phật giáo Việt Nam việc chống quân giải phóng miền Nam không đạt mục tiêu và thái độ không phục tùng của ngô đình Diệm hoa kỳ quyết định loại bỏ chính phủ ngô đình Diệm bằng cách ủng hộ quân lực Việt Nam cộng hòa tiến hành đảo chính . Sau giai đoạn đảo chính liên tiếp 1967 nguyễn văn thiệu lên làm tổng thống nền đệ nhị cộng hòa của VN cộng hòa ở miền Bắc thì lê Duẩn là lãnh đạo của Việt Nam dân chủ cộng hòa sau khi chủ tịch HCM qua đời vào năm 1969. Mãi đến 1/1973 hiệp định hòa bình paris mới được ký giữa bốn bên sau thất bại của mỹ trong các cuộc không kích vào HN hải phòng và các thành phố khác ở miền Bắc Việt Nam . 1/1974 trung quốc đã tấn công vào quần đảo Hoàng Sa . Sau hiệp định Paris quân viễn chinh mỹ đã rút khỏi Việt Nam điều khoản đầu tiên của hiệp định công nhận sự độc lập chủ quyền và thống nhất toàn vẹn lãnh thổ ..30/41975 quân giải phóng miền Nam Việt Nam đã chiếm được sài Gòn chính phủ của tổng thống dương văn minh của Việt Nam cộng Hòa tuyên bố đầu hàng chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam
Thời kỳ đầu sau thống nhất (1976-1986) 25/4/1976 việt nam dân chủ cộng hòa và cộng hòa miền Nam Việt Nam tổ chức tổng tuyển cử để thống nhất về mặt nhà nước thành một quốc gia có có tên chính thức là cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam . Năm 1977 việt nam trở thành thành viên của Liên hợp Quốc .
Thời kỳ đổi mới 1986 đến nay . Năm 1986 đại hội đảng cộng sản Việt Nam tiến hành chính sách đổi mới đứng đầu là ông Nguyễn Văn Linh để hợp lý hóa cơ cấu hành chính cải cách cơ cấu đảng chính quyền pháp quyền dân chủ hơn cải cách kinh tế theo hướng kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa . Công cuộc đổi mới được phát hành toàn diện từ một nước nhập khẩu và nhận viện trợ của các nước ngoài thành nước xuất khẩu . Năm 1995 việt nam đã bình thường hóa quan hệ với Mỹ và tiếp đó gia nhập ASEAN chính thức vào ngày 31/12/2015 . Và từ đó đến nay nền kinh tế Việt Nam đến nay được phục hồi và phát triển kinh tế mạnh mẽ rõ rệt nhưng bên cạnh những thuận lợi lớn đó thì việt nam cũng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức về việc cạnh tranh về dịch vụ đầu tư của các nước asean dẫn đến một số ngành bị thu hẹp sản xuất . việc này cũng cho thấy cải cách thể chế nâng cao trình độ khoa học công nghệ và năng lực cạnh tranh đang là đòi hỏi cấp thiết đặt ra cho Việt Nam trong giai đoạn tới
Thời kỳ bắc thuộc (111 tcn -938 scn ) .
Bắc thuộc lần 1 (111 tcn -40 scn) . Đội quân của hán vũ đế xâm chiếm nước nam việt và sát nhập nam việt vào đế chế hán . Người trung quốc muốn cai quản miền châu thổ sông Hồng để có điểm dừng cho tàu bè đang buôn bán với đông nam á . trong tk 1 tướng lạc vẫn còn giữ chức nhưng trung quốc bắt đầu chính sách đồng hóa các lãnh thổ bằng cách tăng thuế và cải tổ luật hôn nhân để biến Việt Nam thành một xã hội phụ hệ để dễ tiếp thu quyền lực chính trị hơn
Triều Đại hai bà trưng (40 - 43). Một cuộc khởi nghĩa do hai bà trưng lãnh đạo nổ ra ở quận Giao chỉ sau đó là các quận Cửu chân , nhật nam , hợp phố và các địa phương khác của vùng lĩnh nam hưởng ứng trong năm 40 . Sau đó nhà hán phải tướng mã viện đàn áp do bị cô lập và quân đội chưa tổ chức hoàn thiện nên hai bà trưng không đủ sức chống cự lại quân do mã viện chỉ huy và hai bà trưng đã tự vẫn trên dòng sông hát để giữ vẹn khí tiết .
Bắc thuộc lần 2 (43-544) . Tiếp theo sau nhà Hán các triều đại phong kiến trung quốc kế tiếp khác như lưu tống ,nam tề lần lượt thay nhau đô hộ Việt Nam người Việt cũng đã nhiều lần nổi dậy chống lại sự cai trị của ngoại bang như cuộc khởi nghĩa anh em triệu quốc đạt và triệu thị trinh vào thời thuộc đông ngô anh em lý trường nhân và lý thúc hiến vào thời thuộc lưu tống tuy nhiên tất cả đều không thành công cho mục tiêu giành độc lập .
Triều Đại nhà tiền lý (544-602). Năm 541 lý bí nổi dậy khởi nghĩa đã đánh đuổi được thú sử tiêu tư nhà lương sau 3 lần đánh bại quân lương những năm kế tiếp lý bí tự xưng đế tức là lý nam đế và lập ra nước vạn Xuân vào năm 544 đến năm 545 nhà lương cử dương phiêu sang đánh nước vạn Xuân thì lý nam đế bị thua trận giao lại binh quyền cho triệu quang phục . Sau khi lý nam đế mất triệu quang phục đánh đuổi đc quân lương vào năm 550 bảo vệ đc nước vạn Xuân ông tự xưng là triệu Việt Vương đến năm 571 một người cháu của lý nam đế là lý Phật tử đã cướp ngôi triệu Việt Vương tiếp tục giữ được độc lập cho người Việt thêm 20 năm nữa cho đến khi nhà tùy sang đánh năm 602
Bắc thuộc lần 3 (602-923) kế tiếp nhà tùy thì nhà đường đô hộ Việt Nam gần 300 năm . Trong thời kỳ thuộc nhà đường đã nổ ra các cuộc khởi nghĩa chống bắc thuộc của người Việt như khởi nghĩa lý tự tiên và đinh kiến , mai hắc đế , Phùng Hưng từ cuối tk thứ 8 đến tk 9 . Từ sau loạn an sử (756-763) nhà đường suy yếu ,an nam đô hộ bị các nước láng giềng vào cướp phá giết hại người bản địa rất nhiều quân đường bị đánh bại nhiều lần . Tới năm 866 nhà đường đã kiểm soát trở lại và đổi tên gọi là tĩnh hải quân . Cuối tk 9 nhà đường lại bị suy yếu trầm trọng sau cuộc nổi loạn của hoàng sào tại Việt Nam năm 905 một hào trưởng địa phương người Việt là khúc thừa dụ đã chiếm giữ thủ phủ đại la bắt đầu từ thời kỳ tự chủ của người Việt