Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐẠI CƯƠNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE :red_flag: - Coggle Diagram
ĐẠI CƯƠNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
:red_flag:
1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Sức khỏe
“Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ là tình trạng không
bệnh tật hoặc đau yếu.” (Theo WHO, 1948) :check:
1.2. Thông tin
Thông tin là những tin tức, thông điệp hoặc số liệu được cá nhân, tổ chức phổ biến qua sách, báo, ti vi, đài phát thanh...gửi tới người nhận mà không cần quan tâm đến phản ứng của họ.
Đặc trưng của thông tin là tính một chiều.
Phân loại thông tin theo giá trị
Thông tin cấp 1
là các bài báo, công trình gốc đăng tải đầy đủ trên các tạp chí hoặc đưa lên mạng Internet, các báo cáo chuyên môn, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, sổ tay phòng thí nghiệm…
Thông tin cấp 2
bao gồm hệ thống mục lục các thông tin hoặc các bài báo tóm tắt của các thông tin thuộc nguôn thông tin thứ nhất, được sắp xếp theo các chủ đề nhất định.
Thông tin cấp 3
là thông tin được xây dựng bằng cách tổng hợp các thông tin từ hai nguồn thông tin trên. Tác giả thường là chuyên gia trong một lĩnh vực.
Thông tin cho các đối tượng là một phần quan trọng của TT-GDSK.
Việc cung cấp các TT cơ bản, cần thiết về bệnh tật, sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng là bước quan trọng để cung cấp kiến thức, tạo nên những nhận thức đúng đắn của cá nhân và cộng đồng.
1.3. Truyền thông
Truyền thông là quá trình giao tiếp, chia sẻ, trao đổi thông tin từ người truyền đến người nhận nhằm đạt được sự hiểu biết, nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi của đối tượng.
Đặc trưng quan trọng của truyền thông là tính hai chiều (luôn có mục tiêu và đối tượng cụ thể).
1.4. Truyền thông sức khỏe là hoạt động
Cung cấp cho cộng đồng các thông tin liên quan đến vấn đề sức khỏe
Được duy trì, lặp đi lặp lại thông qua các phương tiện truyền thông để phổ biến các thông tin y tế hữu ích.
Nhằm làm tăng nhận thức về các vấn đề sức khỏe và tầm quan trọng của sứckhỏe đối với xã hội cho mỗi cá nhân và cộng đồng
1.5. Giáo dục sức khỏe
“Giáo dục sức khỏe là một quá trình giúp người dân tăng cường hiểu biết để thay đổi thái độ, tự nguyện thay đổi những hành vi có hại cho SK, chấp nhận và duy trì thực hiện những hành vi lành mạnh, có lợi cho SK”
1.6. Tư vấn
Là quá trình truyền thông trực tiếp cho cá nhân
Cán bộ tư vấn giúp đối tượng tự đưa ra quyết định và hành động theo những quyết định này.
Thông qua: cung cấp thông tin khách quan và chia sẻ về mặt tình cảm.
1.7. Truyền thông giáo dục sức khỏe
Là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch vào tâm tư, tình cảm và ý chí của con người.
Nhằm nâng cao
kiến thức, thay đổi thái độ, hành vi sức khỏe
của cá nhân và cộng đồng, góp phần bảo
vệ, tăng cường sức khỏe của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TT-GDSK:
Xã hội nguyên thủy
(3 triệu năm - 4000 năm
TCN)
TTSK được biểu thị dưới
hình thức truyền khẩu
về những mối nguy cơ cần phải tránh
Xã hội chiếm hữu nô lệ
(4000 năm TCN - 500 năm
SCN)
Các vùng: Trung Đông, Viễn Đông, Phương Tây
Xuất hiện chữ viết --> truyền thông sức khỏe
qua văn bản
Hoạt động TTSK cũng được đề cập trong lời thề Đạo đức Y khoa của Hippocrates
Xã hội phong kiến
- Ả rập:
TTSK qua lời khuyên cho phụ sản, chăm sóc trẻ sơ sinh, nắn gãy xương
- Trung Quốc
: phổ biến “Ngũ cẩm hí” (Hoa Đà) cho người dân
- Việt Nam
: GDSK để phòng và chữa bệnh cho người dân. Thế kỉ XVII có “Hải thượng y tông tâm lĩnh”
Xã hội tư bản và Chủ nghĩa xã hội
Những năm 1970, người làm TTSK đã thực hiện hoạt động truyền thông với sự hỗ trợ các
sản phẩm in ấn và băng hình.
Đến thập niên 90, TTSK mở ra
“kỷ nguyên chiến lược”
Tại Hội nghị quốc tế về chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Alma-Ata, Kazakhstan năm 1978, WHO đã xếp dịch vụ Truyền thông Giáo dục sức khỏe (TTGDSK) ở vị trí đầu tiên trong 8 dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu để thực hiện chiến lược toàn cầu “Sức khỏe cho mọi người đến năm 2000”
3. HÀNH VI SỨC KHỎE
3.1. Khái niệm:
“
Hành vi sức khỏe
là những hành vi của con người có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến sức khỏe của chính bản thân họ, của những người xung quanh và của cộng đồng.”
3.2. Phân loại: Theo ảnh hưởng của hành vi:
- Hành vi có lợi cho sức khỏe:
Hành vi lành mạnh để phòng chống bệnh tật: Tập thể dục, rửa tay trước khi ăn…
Hành vi sử dụng dịch vụ y tế đúng: tiêm chủng cho, khám thai định kỳ, khám bệnh rồi mới mua thuốc…
Hành vi của những người ốm: Nhận ra các triệu chứng sớm, biết xử lý một số tình huống tại gia đình…
Hành động tốt với cộng đồng: giữ gìn vệ sinh chung, trồng cây xanh…
- Hành vi có hại cho sức khỏe:
Những hành vi tác động xấu đến sức khỏe: hút thuốc lá, uống nước lạnh...
Những phong tục, tập quán lạc hậu: cúng bái khi bị bệnh, ăn kiêng khi không cần thiết.
Hành vi trung gian
VD: đeo vòng bạc cho trẻ em, cầu khấn ông bà, tổ tiên phù hộ
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng:
Những người có ảnh hưởng quan trọng
Trong truyền thông, cần tác động vào cả những đối tượng có ảnh hưởng
Hành vi của mỗi người đều chịu tác động lớn của những người xung quanh: cha mẹ, ông bà, già làng, thầy cô giáo, bạn bè, vợ chồng, thủ trưởng cơ quan…
Quan điểm về giá trị
Mỗi cá nhân có quan điểm khác nhau về giá trị (vật chất, địa vị…).
Một tiêu chuẩn được coi là có giá trị sẽ là động lực thúc đẩy người ta giữ gìn và giành lấy nó.
Là các tiêu chuẩn có vai trò quan trọng tác động đến suy nghĩ, tình cảm và hành vi của mỗi người.
Thái độ
Thái độ chịu ảnh hưởng bởi: môi trường, hoàn cảnh, những người xung quanh (đặc biệt là những người được kính trọng)
Thái độ thường bắt nguồn từ kiến thức, niềm tin và kinh nghiệm sống.
Thái độ phản ánh những điều người ta tin/ không tin, thích/không thích.
Thái độ được coi là trạng thái chuẩn bị của cơ thể để đáp ứng với những tình huống/ hoàn cảnh cụ thể.
Niềm tin, tín ngưỡng
Trong TT-GDSK cần phân loại những niềm tin, tín ngưỡng có hại cho sức khỏe.
Người ta thường chấp nhận niềm tin mà không cần cố gắng để xác định nó là đúng hay sai.
Niềm tin có sức mạnh, khó thay đổi.
Niềm tin và tín ngưỡng thường có từ lâu đời, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Là sản phẩm xã hội của nhận thức
Kiến thức:
Ngành Y tế có vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức về Y tế cho cộng đồng thông qua hoạt động truyền thông
Những kiến thức về sức khỏe, bệnh tật, sử dụng thuốc là điều kiện cần thiết giúp mọi người có cơ sở thực hiện các hành vi nâng cao sức khỏe.
Kiến thức được thu nhận từ nhiều nguồn
Được tích lũy dần qua năm tháng
Một số yếu tố khác
Nguồn lực (nhân lực, tổ chức, tiền, cơ sở vật chất)
Thời gian để thực hiện hành vi
Kỹ năng của người truyền thông
Khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế
Các bước trong chuyển đổi hành vi sức khỏe
Chưa nhận thức được vấn đề
Nhận thức được VĐ, hành vi mong đợ
Chuẩn bị hành động để thay đổi
Hành động để thay đổi
Duy trì hành vi mới
3.4. Quá trình thay đổi hành v
i:
1 Nhận ra vấn đề
Cần làm cho những đối tượng nhận ra những “vấn đề” có ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe, phải thay đổi.
2.Quan tâm đến hành vi mới
Cần giúp đối tượng quan tâm và có thái độ tích cực đối với những vấn đề cần thay đổi, chú ý không gây hoang mang.
3.Áp dụng thử nghiệm hành vi mới
Giúp đối tượng bằng cả vật chất và tinh thần
Giúp các kỹ năng thực hành để đối tượng dễ dàng thực hiện
4.Đánh giá kết quả hành vi mới
CBYT cần giúp đối tượng phân tích, đánh giá kết quả đạt được (thuận lợi và khó khăn khi thực hiện).
Động viên khuyến khích kịp thời
5.Khẳng định
Là bước đối tượng sẽ quyết định duy trì/ từ chối hành vi mới
Khi kết quả chưa rõ ràng, cần tiếp tục động viên, hỗ trợ, tìm hiểu nguyên nhân.
Người thực hiện TT-GDSK cần quan tâm:
Đối tượng đang ở giai đoạn nào của quá trình thay đổi hành vi
Yếu tố cản trở thay đổi hành vi của đối tượng.
Các dịch vụ hỗ trợ đối tượng thay đổi hành vi.
4. NỘI DUNG TT-GDSK:
Nguyên tắc lựa chọn nội dung TT-GDSK
Đáp ứng các vấn đề sức khỏe ưu tiên
Nội dung cụ thể cần TT-GDSK phải phù hợp với nhu cầu và khả năng tiếp thu của đối tượng
Đảm bảo tính khoa học, thực tiễn
Nội dung cần được trình bày rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu
Nội dung được trình bày theo trình tự hợp lý
Nội dung được truyền tải đến đối tượng bằng các hình thức hấp dẫn
a. Giáo dục bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em:
Theo dõi thường xuyên sự phát triển của trẻ
Giáo dục bù nước kịp thời bằng đường uống cho trẻ khi bị tiêu chảy
Giáo dục nuôi con bằng sữa mẹ và nuôi dưỡng trẻ
Giáo dục về tiêm chủng phòng bệnh
Giáo dục cho các bà mẹ kiến thức về phòng chống một số bệnh thông thường và các tai nạn thương tích
Giáo dục kiến thức bảo vệ sức khỏe bà mẹ
b. Giáo dục dinh dưỡng:
Giáo dục ăn uống của bà mẹ có thai và cho con bú;
Giáo dục bảo vệ và nuôi con bằng sữa mẹ;
Nâng cao vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh ăn uống, phòng chống ngộ độc thức ăn, nước uống;
Giáo dục phòng chống các bệnh có liên quan đến dinh dưỡng ăn uống…
c. Giáo dục sức khỏe ở trường học :
Giúp cho học sinh có kiến thức, thái độ và kỹ năng trong việc giữ gìn
và bảo vệ sức khỏe khi ở trường như:
Các biện pháp vệ sinh, tạo môi trường lành mạnh trong nhà trường;
Sử dụng các dịch vụ y tế cần thiết để bảo vệ và nâng cao sức khỏe;
Phòng chống các bệnh học đường…
d. Giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường:
Giữ gìn VS nơi công cộng
Giải quyết, xử lý các chất thải trong sản xuất CN
Vệ sinh an toàn lương thực và thực phẩm
Vệ sinh nhà ở…
e. Giáo dục vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp:
GD về ý thức đảm bảo an toàn trong LĐ
GD sơ cứu ban đầu các tai nạn và ngộ độc
Ý thức sử dụng an toàn các công cụ LĐ
f. Giáo dục phòng chống bệnh tật nói chung:
Giáo dục phòng chống các bệnh lây nhiễm/ bệnh không lây nhiễm.
g. Tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc:
Tư vấn, hướng dẫn sử dụng các thuốc phải kê đơn/ không kê đơn (OTC)
Theo dõi, báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR)
→ Giúp cộng đồng sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.