Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PPDH KHTN Ở TIỂU HỌC - Coggle Diagram
PPDH KHTN Ở TIỂU HỌC
Các hình thức dạy học KHTN ở tiểu học
Cá nhân
Tác dụng
Phát huy được tính tự lực, tự lập và khả năng tự học của học sinh
Giáo viên có thể bối dưỡng thêm cho các em học sinh khá giỏi, giúp đỡ cho các em học sinh yếu kém
Lưu ý
Thường phải có sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học như phiếu học tập, tranh ảnh, mô hình, vật thật
Khi hướng dẫn cá nhân giáo viên cần nói nhỏ để không ảnh hưởng đến các em học sinh khác trong lớp
Thời gian dành cho hướng dẫn một cá nhân không nên kéo dài quá 5 phút
KN:
Là hình thức tổ chức dạy học khi giáo viên tổ chức cho các em học sinh làm việc độc lập hoặc hướng dẫn cho cá nhân
Một số hình thức dạy học cá nhân
Làm các bài tập trong sách bài tập, tiến hành thí nghiệm tự lực để tìm hiểu hoặc đối chứng các hiện tượng
Làm trò chơi khoa học
Làm việc với phiếu học tập: Phiếu học, phiếu thực hành, phiếu kiểm tra, phiếu giao việc vv
Tham gia vào môn học tự chọn TN&XH
Thể hiện tài năng, sở trường (làm thơ, viết văn, kể chuyện, vẽ tranh vv..
Nhóm
Tác dụng
Tạo cơ hội cho HS được tham gia một cách tích cực hơn vào các hoạt động học tậpđể hình thành kỹ năng giao tiếp, được khám phá kiến thức và phối hợp làm việc, được học hỏi từ các thành viên khác trong nhóm ... để hình thành kỹ năng hợp tác
Hình thành ở HS tinh thần tự giác, tính tự quản lý, ý thức trách nhiệm với công việc được giao
Giúp cho các em học sinh nhút nhát có thể hòa nhập với các em học sinh mạnh dạn và có thể trở nên tự tin hơn
Giúp giáo viên có thể thay đổi cách dạy và học theo hướng tích cực
Cách chia nhóm
Dùng biểu tượng
Dùng mầu sắc
Gọi số
Theo bàn
KN:
là hình thức tổ chức dạy học khi giáo viên điểu khiển và hướng dẫn các hoạt động học tập theo các tổ, nhóm học sinh
Lưu ý
Cần phân công công việc rõ ràng để các nhóm thậm chí từng thành viên trong các nhóm nắm vững nhiệm vụ học tập của mình để thực hiện chúng một cách hiệu quả
Cần thay đổi thường xuyên cách phân công nhóm trưởng, thứ ký để mọi em HS đều có cơ hội bình đẳng trong việc điều khiển và quản lý các hoạt động nhóm
Cần thường xuyên thay đổi cách chia nhóm để các em HS có điều kiện học tập, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm với nhiều HS khác nhau trong lớp
Nên tích cực chia HS thành các nhóm nhỏ (từ 2 đến 6 HS) để tạo điều kiện cho từng cá nhân HS tham gia một cách tích cực vào các hoạt động học tập
Trải nghiệm
Nhược điểm
GV khó quản lý được HS
Có thể ảnh hưởng đến sức khỏe HS
Mất thời gian di chuyển và ổn định lớp
Lưu ý
Môi trường học tập phải đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe HS
GV cần chú ý dự báo thời tiết để chuẩn bị cho tiết học được đầy đủ hơn
Gv nên chọn địa điểm gần trường và phải khảo sát trước khi đưa Hs đi
Ưu điểm
Giúp HS tri giác trực tiếp đôi tượng và ghi nhớ tốt hơn
Tạo điều kiện cho HS gần gũi, hiểu biết thên nhiên
Dễ sử dụng các PPDH, gây được hứng thú cho HS
Giúp các em bộc lộ cá tính, năng khiếu, khả năng tương trợ lẫn nhau
Khái niệm
Là hình thức tổ chức dạy học sinh động, tạo hứng thú học tập cho HS. Thông qua việc quan sát thiên nhiên, Hs thêm yêu quý, có ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống
Phương tiện dạy học KHTN ở tiểu học
Tranh ảnh
Cách sử dụng
Hướng dẫn HS tìm ra mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng trong tranh
Tạo cho HS có điều kiện quan sát tỉ mỉ
Hướng dẫn hs quan sát kĩ bằng các câu hỏi định hướng
HS báo cáo kết quả mà mình quan sát được
Lưu ý
Tránhh dùng quá nhiều một lúc vì có thể khiến học sinh lẫn lộn. Cho học sinh đủ thời gian để xem và phân tích chi tiết nội dung tranh ảnh
Lưu ý về ba điểm: Tương phản, so sánh và thứ tự liên tục
Tác dụng
Không cần máy móc hay thiết bị gì đặc biệt để trưng bày chúng
Tài liệu về chụp có thể thích ứng với mọi mục đích và các điều kiện giảng dạy
Có thể dùng cho tất cả các môn học
Phân loại
tranh ảnh có sẵn trong sgk hoặc tranh ảnh sưu tầm
tranh vẽ hoặc ảnh chụp
Khái niệm
Tranh ảnh được dùng theo nghĩa rộng bao gồm những ảnh chụp và những hình vẽ theo hiện thực để minh hoạ. Tranh ảnh để giảng dạy trong lớp học bao gồm các bản in của ảnh chụp, hoặc hình ảnh minh họa in trong sách báo, tạp chí, ấn phẩm kỹ thuật mà giao viên thu thập được
Mẫu vật thật
Các vật thật và mẫu vật thường dùng
Vật thật
Một số bộ phận bên ngoài của cơ thể người và một số giác quan
Một số cây cối và con vật
Một số bộ phận của cây
Một số đồ dùng trong nhà
Mẫu vật
Mẫu vật nhồi: Một số loài chim, thú...
Mẫu vật ngâm: Giun đũa, sán, ếch, ấu trùng ... được ngâm trong dung dịch chống phân hủy
Mẫu vật ép: cây và một số bộ phận của các cây nhỏ, một số loài bướm...
Khái niệm
Mẫu vật là những phương tiện có nguồn gốc của vật thật nhưng được bảo quản qua thời gian bằng cách ngâm, phơi,ép...
Mẫu vật là những vật thật vốn tươi sống nhưng để bảo quản qua thời gian người ta đem ngâm, phơi,ép...
Vật thật là những vật chất của môi trường TN-XH được mang vào lớp học để làm phương tiện dạy học
Mô hình
Khó khăn
Kích thước các nguyên hình lớn quá hoặc nhỏ quá
Các nguyên hình không kiếm được do hạn chế thời gian khoảng cách
Sử dụng mô hình
Bước 2:
Giới thiệu cho học sinh mục đích quan sát, chỉ dẫn cách thức quan sát những trọng tâm cần quan sát
Bước 3:
Quan sát mô hình, bước này gồm các nội dung sau
Phân tích các bộ phận chức năng của mô hình
Nêu mối liên hệ giữa các bộ phận
Nêu tên mô hình
Nêu bộ phận chính đóng vai trò nguyên lý
Rút ra kết luận tổng hợp sau khi quan sát mô hình
Bước 1:
Lựa chọn vị trí đặt mô hình sao cho học sinh ở các vị trí khác nhau có thể quan sát được dễ dàng, có trường hợp nên tổ chức cho học sinh theo từng nhóm để tiện quan sát hoặc làm việc với mô hình
Mục đích sử dụng
Sử dụng mô hình làm đối tượng quan sát thay cho nguyên hình
Làm đối tượng nghiên cứu (thực nghiệm hay suy diễn) về nguyên hình
Lưu ý
Các chi tiết quan trọng có đúng hay không
Mô hình có bền chắc đảm bảo an toàn hay không
Có cần thiết hay không? Hay có thể vận dụng vật thật
Thích hợp với mục đích học tập và thời gian giảng dạy
Khái niệm
Là loại phương tiện thuộc nhóm trực quan tượng hình nhằm cung cấp những kinh nghiệm giả tạo qua việc phản ánh cấu trúc không gian thực của đối tượng nghiên cứu