Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Cơ sở cấu trúc của các phương pháp giáo dục thể chất, Các hình thức đánh…
Cơ sở cấu trúc của các phương pháp giáo dục thể chất
Đánh giá trong dạy học KHXH ở TH.
Yêu cầu của việc kiểm tra đánh giá
Đổi mới nội đánh giá
Bao gồm đầy đủ những nội dung học tập các môn học được quy định trong ctr tiểu học và trong quy định về độ chuẩn của môn học
Đề kiểm tra và đề thi không chỉ thể hiện đủ các tiêu chí về kiến thưc và kĩ năng mà phải thể hiện đúng mức độ của các kiến thức, kĩ năng thái độ học tập mà trình độ chuẩn đã quy định
Đổi mới cách đánh giá
Kết quả học tập của hs được đánh giá bằng nhận xét( Môn Tự nhiên và Xã hội) và đánh giá bằng điểm số kết hợp với nhận xét ( môn Khoa Học, Lịch Sử và Địa Lí)
Bên cạnh hình thức đánh giá mang tính đồng loạt , giáo viên đã chú ý tới đánh giá từng các nhân hs.Cách đánh giá này làm sáng tỏ kết quả và năng lực học tập của từng cá nhân
Đổi mới cách đánh giá
Yêu cầu học sinh so sánh các sự vật hiện tượng để các em phải cân nhắc kĩ lưỡng đặc điểm của từng sự vật, hiện tượng để tìm ra những đặc điểm giống và khác nhau của chúng
Đổi mới công cụ đánh giá
Có nhiều loại, mỗi loại chiếm ưu thế riêng trong việc kiểm tra,đánh giá từng lĩnh vực nội dung học tập. Các môn học về tự nhiên và xã hội thường được sử dụng phổ biến hai công cụ đánh giá là đề kiểm tra viết, trong đó sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận,hoặc phối hợp cả hai loại câu hỏi và các mẫu quan sát thường xuyên hoặc định kì
Khái niệm
Kiểm tra
Là cách thức hoạt động GV sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong học tập nhăm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá.
Đánh giá
Là quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở các thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra.
Kiểm tra đánh giá
Đề cao tính tự lực
Tạo cơ hội để học sinh tự đánh
giá bản thân mình và đánh giá lẫn nhau
tăng thêm lòng tự tin và biết cách kiểm tra, đánh giá theo các tiêu chuẩn do giáo viên
đưa ra
Ví dụ
Cho học sinh nhận xét câu trả lời của bạn, bài làm của bản thân và của học sinh khác
cho học sinh làm việc với phiếu học tập
tổ chức kiểm tra chéo giữa các cặp nhóm
Đề cao tính toàn diện coi trọng 3 mặt kiến thức kĩ năng thái độ
Đề cao tính sáng tạo
Khuyến khích học sinh tìm ra ví dụ mới, minh hoạ hay lời giải thích khác với giáo viên hoặc sách giáo khoa
Yêu cầu học sinh so sánh các sự vật hiện tượng để các em phải cân nhắc kĩ lưỡng đặc điểm của từng sự vật, hiện tượng để tìm ra những đặc điểm giống và khác nhau của chúng
Yêu cầu học sinh so sánh các sự vật hiện tượng để các em phải cân nhắc kĩ lưỡng đặc điểm của từng sự vật, hiện tượng để tìm ra những đặc điểm giống và khác nhau của chúng
Đề cao vai trò động viên khuyến khích
Nhấn mạnh vào mặt làm được, mặt thành công của học sinh giúp học sinh coi đó là cơ sở, tiền đề quan trọng để sữa chữa lỗi của mình và phấn đấu vươn lên trong học tập
Đề cao tính đa dạng hệ thống
Tính đa dạng
Đánh giá bằng nhiều cách khác nhau
Kiểm tra viết
Tự luận
Trắc nhiệm
Kiểm tra mạng
Quan sát theo dõi hành vi thái độ
Tính hệ thống
Thông qua nhiều lần kiểm tra đánh giá với nhiều cách, nhiều công cụ khác nhau
Vai trò của kiểm tra đánh giá
Thu thập thông tin về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong học tập =>GV đánh giá kết quả học tâp của HS
Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS đối chiếu với yêu cầu của chương trình
Giúp GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó điều chỉnh và không ngừng phấn đấu.
Có ý nghĩa công khai hóa các nhận định về năng lực học tập của mỗi HS trong từng môn học
Đánh giá nhận xét
KN: Là giáo viên đưa ra những phân tích hoặc những phán đoán về học lực của hs bằng cách sử dụng các nhận xét được rút ra từ việc quan sát các hành vi và sản phẩm học tập của học sinh theo những tiêu chí được cho trước .Là mô hình đánh giá thông qua tiêu chí, tiêu chuẩn .
Đánh giá thông qua tiêu chí
Hoạt động học tập của học sinh được so sánh với các yêu cầu học tập cố định , xác định rõ những đieèu học sinh cần biêt, cần hiểu và có thể
Không so sánh mức độ thể hiện của học sinh này với học sinh khác
Các tiêu chí là cơ sở đánh giá thành công và tiến bộ trong học tập của hs
Các tiêu chí xác đinh yêu cầu cơ bản hay sản phẩm cụ thể cần đạt được trong quá trình học tập
Các hình thức đánh giá
Quan sát học sinh học tập
Kiểm tra miệng
Bài tập thực hành
Kiểm tra viết
Hình thức dạy học : Ngoài thiên nhiên, thực địa
Khái niệm
Là hình thức dạy học sinh động tạo hứng thú cho học sinh .thông qua việc quan sát thiên nhiên.học sinh yêu quý có ý thức bảo vệ thiên nhiên
Tác dụng
Hấp dẫn với học sinh
Học sinh được quan sát đối tượng
Hình thành cho học sinh biểu tượng cụ thể sinh động
Mục tiêu
Nâng cao hiểu biết về việc lên kế hoạch tổ chức quản lis ,rủi ro những kĩ năng khi giảng dạy và học tập bên ngoài lớp học
Đồng thời xác định những phương pháp hợp lí khi giảng dạy bên ngoài lớp học
Nâng cao nhận thức tác động tích cực của những hoạt động bên ngoài lớp học tới giáo dục vì sự phát triển bền vững
Lưu ý
Tìm hiểu kĩ địa điểm dạy học: nên chọn địa điểm gần trường vì thời gian tiết học có hạn và độ tuổi các em còn nhỏ
Chuẩn bị chu đáo kế hoạch dạy học với điều kiện ngoài thực địa và nhận thức của HS
Dự kiến những yếu tố thời tiết tại thời điểm diễn ra tiết học( mưa, nắng...) để chủ động trong kế hoạch dạy học.
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Biết úng dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn một cách nhanh chóng
Giúp cho các em hào hứng , thích thú hơn với giờ học
HS dễ quan sát và nắm bắt được các đặc điểm của hiện thực của sự vật, hiện tượng
Nhược điểm
Mất nhiều thời gian
GV cần phải chuẩn bị kĩ các kế hoạch , địa điểm
Có thể xảy ra các tình huống bất ngờ, nguy hiểm
Phương pháp thường xuyên được sử dụng
Quan sát
Hoạt động nhóm
Ví dụ:
Bài chiến thắng Bạch Đằng Ngô Quyền năm 938( lịch sử và địa lí lớp 4)
các em sẽ được trực tiếp nhìn trận địa cọc
ngầm
tổ chức cho học sinh tham quan tại sông
bạch đằng" Quảng Ninh"
giáo viên có thể vừa cho các em tham quan
vừa diễn tả lại diễn biến trận chiến
Các hình thức đánh giá nhận xét
Đánh giá động viên
KN: Là sử dụng điểm số, nhận xét hoặc phương tiện khác kích thích tinh thần ,cảm xúc của hs => thôi thúc hs thực hiện nhiệm vụ kế tiếp tốt hơn, với sự phấn đấu cao hơn, cách tác động làm nảy sinh " những suy nghĩ tíchy cực" và " suy nghĩ cần thiết " cho hs.
Tác dụng
Đối với học sinh
Giúp các em tập trung tâm trí vào những điều mình có thể kiểm soát được
Giúp hs bình tĩnh hơn, vui vẻ hơn
Đối với lớp học
Góp phần tạo nên không khí học tập thoải mái lạc quan và tích cực => tạo nền móng cho sự phấn đấu cũng như sự thành công của hs trong học tập
Đánh giá bằng điểm số
KN : là sử dụng những mức điểm khác nhau trên một thang điểm để chỉ ra mức độ về kiến thức và kĩ năng mà hs đã thể hiện thông qua một hoạt động hoặc sản phẩm học tập
Là một tập hợp các mức điểm liền nhau theo trật tự số từ cao đến thấp hay ngược lại.Trong thang điểm, đi kèm với mỗi mức điểm là phần miêu tả những tiêu chí tương ứng cho từng mức điểm
Điểm số
Một chứng cứ xác định trình độ học vấn của hs
Thúc đẩy học sinh học tốt hơn
Là kí hiệu phản ánh trình độ học lực và phẩm chất của hs
Diễn giải ý nghĩa điểm số giáo viên cần
Xác định mục đích của đánh giá : xác định kiến thức , kĩ năng, thái độ, hay năng lực nào cần đánh giá
Chuẩn bị kĩ các bài kiểm tra ở lớp => sản phẩm giá trị làm căn cứ cho điểm => đánh giá đươc trình độ, năng lực của hs
Công cụ kiểm tra đánh giá
Công cụ kiểm tra viết bằng câu tự luận
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi tự luận đòi hỏi câu trả lời là câu hoàn chỉnh, một đoạn viết theo yêu cầu hoặc một bài tự luận
Đề bài tự luận được trình bày đầy đủ vớii hai phần chính : phần câu hỏi và phần yêu cầu
Không thể kiểm tra đầy đủ các nội dung trong chủ đề hay trong bài học cần kết hợp với câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan