Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bài tập tuần 10 - Coggle Diagram
Bài tập tuần 10
DẠY HỌC CẢ LỚP
Tác dụng
Giúp giáo viên có điều kiện cung cấp thông tin nhiều hơn đối tượng tiếp nhận thông tin là học sinh cũng lớn hơn
Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên truyền thụ thông tin một cách hệ thống
Ưu điểm
GV dễ điều hành và quản lý lớp
GV dễ sử dụng các phương tiện dạy học hiện có để thực hiện dạy theo chương trình, hạn chế lệ thuộc môi trường xung quanh
Tạo điều kiện thuận lợi để GV truyền thụ thông tin một cách hệ thống, logic
Trong một thời gian ngắn GV có thể cung cấp nhiều kiến thức
Nội dung
Hình thức dạy học cả lớp được sử dụng ở đa số các thiết hợp có thể vào đầu tiết học giữa tiết hoặc cuối tiết tùy vào nội dung từ bài thời gian dạy học cả lớp không chiếm trọn vẹn cả tiết học như trước mà chỉ chiếm ít phút để giáo viên truyền đạt thông tin hướng dẫn học sinh hay tổng kết
Khái niệm
Là hình thức tổ chức dạy học mà đối tượng tiếp nhận kiến thức là toàn bộ học sinh trong lớp
Nhược điểm
GV hoạt động nhiều, HS ít làm việc và nhận thức thụ động
HS phải quan sát, tiếp thu phần lớn kiến thứcgián tiếp qua tranh ảnh, ngôn ngữ, ít có điều kiện vận dung, thực hành
HS ít có điều kiện làm việc với các phương tiện học tập cá nhân để suy nghĩ, phát huy khả năng bản thân.
Lưu ý
Giáo viên phải đảm bảo sự thu hút của toàn thể để học sinh ở mọi vị trí trong lớp
Cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học cả lớp với các hình thức tổ chức dạy học khác
Không sử dụng hình thức tổ chức này trong toàn bộ tiết học chỉ nên sử dụng ở đầu cuối tiết hợp hoặc trong các trường hợp kiểm tra đặt vấn đề vào bài mới bổ sung và mở rộng kiến thức
Giáo viên cần quan tâm đến những học sinh còn yếu kém để đảm bảo mỗi học sinh đều lĩnh hội được kiến thức ốc
Ở vị trí Mà mọi học sinh trong lớp có thể nhìn thấy rõ nhất những hướng dẫn của giáo viên phải rõ ràng mạch lạc và đầy đủ thông tin in
Ví dụ: Không khí gồm những thành phần nào (bài 32 - KH4)
Hình thành kiến thức mới: Không khí gồm 2 TP chính là Oxi và Nito, khí Oxi duy trì sự cháy, khí Nito không duy trì sự cháy nhưng có tác dụng điều hòa sự cháy. Thể tích khí Nito gấp 4 lần thể tích khí oxi trong không khí
Củng cố và hoàn thiện kiến thức
Kiểm tra bài cũ
Giao BTVN để HS củng cố lại kiến thức liên quan đến bài học
GV tổ chức lớp: cho lớp khởi động
HÌNH THỨC DẠY HỌC THAM QUAN
KHÁI NIỆM
Dạy học tham quan là hình thức tổ chức dạy học sinh động, tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tham quan, quan sát thiên nhiên, giúp học sinh thêm yêu quý, có ý thức bảo vệ thiên nhiên,bảo vệ môi trường sống.
Tham quan là một hình thức tổ chức dạy học ngoài trời giúp học sinh tìm hiểu những sự vật và hiện tượng có liên quan đến bài học trong chương trình.
CÁC DẠNG CỦA DẠY HỌC THAM QUAN
Tham quan trong quá trình nghiên cứu đề tài
Tham quan việc kết thúc một đề tài
Tham quan mở đầu cho việc học tập một đề tài
MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý
Cần tìm hiểu kỹ hiện trường nơi sẽ tổ chức tham quan
Cần lưu ý khâu ổn định tổ chức học sinh khi đi, về từ lớp tới hiện trường tham quan và cả trong khi tham quan để đảm bảo hiệu quả tham quan và sự an toàn cho học sinh.
Chọn địa điểm,phương tiện đi lại, thời gian , thời tiết thích
hợp để việc di chuyển của học sinh thuận lợi
Dự kiến một số tình huống không thuận lợi có thể xảy ra để
có kế hoạch khắc phục
Phổ biến trước nhiệm vụ học tập của cả lớp.
Quy định về kỉ luật, an toàn trên đường đi và nơi đến tham
quan
ƯU ĐIỂM
Giúp hs tri giác trực tiếp đối tượng và ghi nhớ tốt, không phải tri giác gián tiếp thông qua các phương tiện dạy học. HS sẽ hình thành những biểu tượng rõ ràng về thế giới TN-XH xung quanh. Các em vừa nâng cao kết quả quan sát vừa tích lũy được nhiều tài liệu qua tri giác làm cơ sở cho tư duy
Hoạt động tham quan còn là cơ hội để các em bộc lộ cá tính , năng khiếu , sở trường ,đồng thời có tác dụng hình thành thói quen hợp tác , tương trợ , học hỏi lẫn nhau.
Dễ gây hứng thú và học tập tích cực cho học sinh
HS có điều kiện gần gũi , hiểu biết thêm về thiên nhiên , từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống xung quanh
Tham quan tạo ra hình thức vận động cơ thể, thay đổi môi trường
góp phần giáo dục thể chất cho HS
NHƯỢC ĐIỂM
GV và HS mất nhiều thời gian để di chuyển và ổn định tổ
chức lớp
Khâu tổ chức công phu,phức tạp
Môi trường có thể tác động đến kết quả học tập và sức khỏe
của HS và GV
Tốn nhiều kinh phí cho những chuyến tham quan tại địa điểm xa
Gv gặp khó khăn trong việc quản lí học sinh, tìm địa điểm
CÁCH TIẾN HÀNH
Lựa chọn phương pháp thích hợp và vạch được kế hoạch tiến
hành chu đáo cho việc tham quan
Hướng dẫn HS đưa ra những kết luận, đánh giá trình bày trước
lớp sau khi kết thúc tham quan
Xác định rõ yêu cầu tham quan
GV nhận xét, đánh giá những thu hoach của HS và tổng kết
Lựa chọn đúng đối tượng tham quan cần đảm bảo yêu cầu sau: đối tượng có thể là một sự vật hiện tượng, một di tích... phải có nội dung liên quan đến bài học và phải đảm bảo những điều kiện thuận lợi nhất cho việc tổ chức tham quan như thời gian địa điểm
DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
NHƯỢC ĐIỂM
Phương pháp, với đặc điểm chú ý đến trải nghiệm của từng người học, có thể trông không được quy củ và có thể không thoải mái với những người dạy có phong cách mô phạm truyền thống
Phương pháp đòi hỏi nhiều sự chuẩn bị hơn từ người dạy và có thể cần nhiều thời gian hơn để thực hiện với người học.
Thường là không có câu trả lời đơn thuần “đúng” cho các câu hỏi trong các bước thực hiện của phương pháp.
CÁCH TIẾN HÀNH
Bước 3: Phân tích HS cùng thảo luận,xem xét cả quá trình trải nghiệm,phân tích và phản ánh lại
Bước 4: Tổng quát
Liên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm với các ví dụ trong thực tế
Bước 2: Chia sẻ: HS chia sẻ lại kết quả,điều quan sát và cảm nhận được trong khi trải nghiệm
Bước 5: Áp dụng HS sử dụng những kĩ năng,hiểu biết mới vào cuộc sống thực tế của mình
Bước 1 : Trải nghiệm HS thực hiện 1 hoạt động tuân theo sự hướng dẫn cơ bản về an toàn,tổ chức hoặc quy định về thời gian, HS được làm trước khi được chỉ dẫn cụ thể
LƯU Ý
GV nên lựa chọn kỹ địa điểm dạy học, nên chọn địa điểm gần trường vì thời gian tiết học có hạn
GV cần dự kiến những yếu tố thời tiết tại thời điểm diễn ra tiết học để chủ động trong kế hoạch dạy học
ƯU ĐIỂM
Người học được sử dụng toàn diện: trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ năng và các quan hệ xã hội trong quá trình tham gia.
Quá trình học qua trải nghiệm diễn ra khi trải nghiệm được lựa chọn kỹ càng và sau khi thực hiện được tổng kết bởi quá trình chia sẻ, phân tích, tổng quát hoát và áp dụng
Các mối quan hệ được hình thành và hoàn thiện: người học với bản thân mình, người học với những người khác, và người học với thế giới xung quanh.
Trải nghiệm được thiết kế để yêu cầu người học phải sáng tạo, tự chủ, tự ra quyết định và thỏa mãn với kết quả đạt được.
Người học được tham gia tích cực vào việc: đặt câu hỏi, tìm tòi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm
Kết quả đạt được là của cá nhân, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải nghiệm của cá nhân đó trong tương lai.
KHÁI NIỆM
Là hình thức dạy học GV tổ chức cho HS tham gia trải nghiệm Khái niệm thực tế,sau đó tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng,định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng HS
Phương tiện dạy học
Tranh ảnh
Khái niệm
Là những tranh vẽ hay ảnh chụp được sử dụng làm phương tiện dạy học.
Các loại tranh ảnh thường dùng
Tranh ảnh có sẵn trong SGK và loại tranh ảnh do GV hoặc HS sưu tầm
Tranh vẽ hay ảnh chụp
Cách sử dụng
Hướng dẫn HS quan sát các sự vật ,hiện tượng trong tranh ảnh bằng các câu hỏi định hướng.
Hướng dẫn và giúp HS tìm ra mối liên hệ giữa các sv, hiện tượng trong tranh ảnh
GV tạo cơ hội và thời gian để các em được quan sát tỉ mỉ và được tự nói ra những kết quả mà mình quan sát được.
Tác dụng
Giúp HS có cái nhìn trực quan về hiện tượng sự vật liên quan đến bài học
Tạo hứng thú cho HS
Làm cho tiết dạy trở nên sinh động, tránh nhàm chán
Ví dụ
Khoa học 4 - bài 17: Phòng tránh tai nạn đuối nước
Mục tiêu: HS quán sát tranh từ đó rút ra kết luận nên làm gì để phòng tránh tai nạn đuối nước
Tiến hành: GV hướng dẫn HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi
Bức tranh vẽ gì?
Các bạn nhỏ có thể xảy ra tai nạn gì?
Cần làm gì để phòng chống tai nạn đuối nước?
Kết luận
Kết luận: Không nên chơi đùa gần ao, hồ, sông, suối. Giếng nước, chum, vại,... phải có nắp đậy. Khi tham gia giao thông đường thủy cần đảm bảo an toàn như không đùa nghịch, mặc áo phao,...
Mẫu vật
Khái niệm
Mẫu vật là những phương tiện có nguồn gốc của vật thật nhưng được bảo quản qua thời gian bằng cách ngâm, phơi,ép...
Các loại mẫu vật thường dùng
Mẫu vật ép: cây và một số bộ phận của các cây nhỏ, một số loài bướm...
Mẫu vật nhồi: Một số loài chim, thú...
Mẫu vật ngâm: Giun đũa, sán, ếch, ấu trùng ... được ngâm trong dung dịch chống phân hủy.
Mô hình
Các mô hình thường dùng
Mô hình tĩnh. Ví dụ: mô hình bộ xương người, mô hình đồng bằng và cao nguyên,...
Mô hình động. Ví dụ: mô hình biểu thị sự tiêu hóa thức ăn, mô hình chuyển động của Trái Đất trong hệ Mặt Trời,...
Khái niệm
Là hình mẫu thu nhỏ trong không gian để biểu thị một vật hoặc mô tả 1 quá trình, sự kiện.
Tác dụng
Mô hình được chắp nối như hình ảnh các vật thật, nhưng có kích thước nhỏ hơn => dễ hình dung
Nhiều mô hình có thể tháo lắp dễ dàng để tiện nghiên cứu, quan sát từng bộ phận, chi tiết .
Mô tả được các sự vật , hiện tượng trong không gian 3 chiều, thể hiện được vị trí trong không gian của chúng
Ngoài mô hình tĩnh,còn có mô hình động để diễn tả 1 quá trình diễn biến của 1 hiện tượng, sự kiện nào đó. ví dụ: mô hình chuyển động của Trái Đất trong hệ Mặt Trời, mô hình diễn biến 1 trận đánh..
Ví dụ minh họa:
Bài 68- Bề mặt lục địa(tiếp theo)- TN & XH lớp 3
Mô hình: Đồng bằng và cao nguyên ( hình 6)
Mục tiêu
HS nhận ra được sự giống và khác nhau giữa đồng bằng và cao nguyên
HS nhận biết được đồng bằng và cao nguyên
Cách tiến hành
GV hướng dẫn HS quan sát mô hình và trả lời câu hỏi :
Độ cao của đồng bằng va cao nguyên khác nhau thé nào?
Bề mặt của đồng bằng và cao nguyên có gì giống nhau?
Kết luận
Đồng bằng và cao nguyên đều tương đối bằng phẳng, nhưng cao nguyên cao hơn đồng bằng và có sườn dốc.
Cách sử dụng
Khi HS quan sát, hướng dẫn các em quan sát từ nhiều phía, huy động các giác quan để tri giác thông tin đầy đủ
Hướng và giúp HS tìm ra mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng có trong mô hình.
Hướng dẫn HS quan sát kĩ các sự vật, mô hình được biểu thị trên mô hình bằng những câu hỏi định hướng cụ thể
GV tạo cơ hội và thời gian để các em được quan sát tỉ mỉ và tự nói ra kết quả mình đã quan sát được từ mô hình.
Video
Tác dụng
Giúp HS quan sát được các sự vật, hiện tượng khó quan sát trực tiếp
Gây hứng thú học tập cho HS và tạo điều kiện phối hợp hoạt động của nhiều giác quan
Thay thế phần lời mô tả và giải thích của giáo viên
Diễn tả được quá trình của một hiện tượng hoặc sự kiện
Lưu ý
Chỉ chiếu video từ 5 - 7 phút
Phối hợp chiếu video với các phương tiện khác để nang cao hiệu quả
GV phải có sự chuẩn bị chu đáo, lựa chọn những đoạn phim phù hợp với bài học
Khái niệm
là phương tiện điện tử để ghi, sao chép, phát lại, phát sóng và hiển thị hình ảnh chuyển động được lưu trữ trong các phương tiện.
SGK
Khái niệm
Là một trong những phương tiện dạy học quan trọng dạy học và đồng thời thực hiện hai chức năng: là phương tiện làm việc của HS và là phương tiện GV hiểu và thực hiện chương trình dạy học đã quy định
Tác dụng
Vận dụng thông tin trong phạm vi nhất định
Tìm thông tin, định hình thông tin, chế biến thông tin theo mục đích đặt ra và tiếp nhận thông tin
Lưu ý
GV phải lưu ý HS thâu tóm nội dung của đoạn sách giáo khoa , rút ra những phát biểu cô đọng cho việc hoàn thành nhiệm vụ được giao
Ở giai đoạn đánh giá kết quả, GV cần kiên nhẫn sửa chữa những cái sai, bổ sung những cái chưa đầy đủ
GV giao HS chuẩn bị sách giáo khoa như một nhiệm vụ học tập, kích thích HS làm việc với sách giáo khoa
HÌNH THỨC DẠY HỌC CÁ NHÂN
KHÁI NIỆM
là hình thức tổ chức dạy học chú ý tới hoạt động của một cá thể học sinh. Đó là cách dạy học đối lập với dạy học dựa vào việc "truy bài " trước đây.
TÁC DỤNG
Tâm lí học hiện đại chỉ ra rằng, chỉ có hoạt động tích cực của cá nhân mới là cơ sở của sự hoàn thành toàn bộ nhân cách của học sinh, vì vậy người ta coi trọng việc cá thể hóa học tập.
Dạy học cá nhân tạo ra sự bình đẳng để mỗi học sinh có thể phát triển theo năng lực và sở trường của mình.
Dạy học cá nhân giúp đỡ học sinh kém theo kịp chương trình học tập bằng cách gợi ý, tháo gỡ khó khăn trong cách làm bài, đồng thời tạo điều kiện để học sinh giỏi học giỏi hơn nữa bằng các gợi ý, hướng dẫn các bài tập phát triển, các bài tập nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo người tài cho đất nước.
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý
Để thực hiện có hiệu quả, ngoài nghệ thuật phôi hợp, điều hành hợp lí các hoạt động của lớp, không thể thiếu sự đóng góp của các tài liệu, phương tiện dạy học, đặc biệt là phiếu học tập, tuy nhiên cần sử dụng hợp lí các loại phiếu học tập.
Khi dạy học cá nhân, giáo viên nên nói vừa đủ để hai người nghe, không làm ảnh hưởng tới học sinh khác và cần khuyến khích người học trình bày ý kiến của mình.
Thời gian hướng dẫn cho một cá nhân không nên kéo dài (chỉ từ 3 đến 5 phút) để có điều kiện học cho số đông cả lớp.
ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM
ƯU ĐIỂM
Thông qua những gợi ý, hướng dẫn học sinh tích cực, tự mình phát hiện kiến thức của bài mới.
Học sinh có thể phát triển theo năng lực, sở trường của mình.
Kích thích và hình thành thái độ ham học hỏi của mỗi học sinh.
NHƯỢC ĐIỂM
Nếu không tổ chức hợp lí có thể gây tốn nhiều thời gian.
VÍ DỤ MINH HỌA
Bài 30. Làm thế nào để biết có không khí? (Khoa học 4)
Giáo viên có thể giao cho học sinh một phiếu thực hành sau:
Nhiệm vụ: Nhấn chìm một chiếc chai rỗng có đậy nút kín xuống đáy một chậu nước, quan sát và trả lời câu hỏi:
Hiện tượng gì xảy ra khi mở nút chai?
Tại sao có hiện tượng như vậy?
Thí nghiệm chứng tỏ điều gì?
HÌNH THỨC DẠY HỌC THEO NHÓM
KHÁI NIỆM
là HTTCDH mà đối tượng tiếp nhận là toàn bộ học sinh trong cả lớp . HTTCDH này thì giáo viên là người chủ tâm, còn học sinh ít được tiếp thu kiến thức
NHỮNG ĐIỂM LƯU Ý
không nên dùng HTTCDH này trong toàn bộ tiết học , chỉ nên dùng ở phần đầu hoặc cuối buổi học, hướng dẫn học sinh làm về nhà hay tổng kết bài học.
bằng lời nói câu hỏi hấp dẫn , giáo viên phải thu hút học trong mọi vị trí trong lớp học
phải kết hợp hình thức dạy học này với các hình thức dạy học khác.
những hướng dẫn của giáo viên phải rành mạch rõ ràng, mạch lạc và đầy đủ thông tin
giáo viên phải chú ý đến các em học sinh kém hơn để đảm bảo kiến thức cần thiết cho toàn học sinh
ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM
ƯU ĐIÊM
trong một thời gian ngắn giáo dễ dàng thông báo truyền thụ kiến thức
giúp giáo viên cung cấp được nhiều kiến thức , nhiều thông tin hơn
tạo điều kiện cho giáo viên truyền thụ thông tin một cách chính xác
giáo viên dễ điều hành và quản lí lớp
giáo viên dễ sử dụng phương tiện dạy học dễ dàng hơn
NHƯỢC ĐIỂM
giáo viên làm việc nhiều học sinh tiếp thu ít , thụ động nhận thức
học sinh phải quan sát gián tiếp qua tranh ảnh để tiếp thu được kiến thức , ít có điều kiện thực hành, vận dụng thực tế
gaió viên phải nói to
học sinh ít được vận dụng các phương tiện dạy học không phát huy tính tích cực , kiến thức thụ động
giáo viên không lắm rõ được từng năng lực học sinh
Trong không gian lớp học nếu ổn định được tổ chức có thể gây ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác.
VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ: Bài 9:
Phòng bệnh tim mạch
( TN-XH lớp 3)
Sau khi đã cho HS tìm hiểu về nguyên nhân, tác hại của bệnh thấp tim, GV tổ chức dạy học theo nhóm với PP thảo luận
Mục đích: Các biện pháp để phòng bệnh thấp tim
Cách tiến hành
GV nêu câu hỏi thảo luận: " Làm thế nào để phòng bệnh thấp tim?"
Chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ thảo luận nhóm, yêu cầu thời gian là 5 phút
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung
HS đưa ra KL
GV đưa ra KL: Để phòng bệnh thấp tim, chúng ta nên giữ ấm cơ thể khi trời lạnh, ăn uống đủ chất, giữ vệ sinh cá nhân và rèn luyện thân thể hằng này
CÁCH TỔ CHỨC
GV nêu câu hỏi, vấn đề cần thảo luận
Chia nhóm, giao nhiệm vụ và quy định thời gian thảo luận
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung
GV đưa ra KL
HS rút ra KL