Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chapter 3: ADJUSTING ACCOUNTS AND PREPARING FINANCIAL STATEMENTS - Coggle…
Chapter 3: ADJUSTING ACCOUNTS AND PREPARING FINANCIAL STATEMENTS
ACCRUAL BASIS VS. CASH BASIS
CASH BASIS
Kế toán tiền (tiếng Anh: Cash basis) là nguyên tắc kế toán theo đó thu nhập và chi phí được kế toán ghi nhận khi và chỉ khi đơn vị kế toán thu hoặc chi tiền đối với các giao dịch liên quan thu nhập và chi phí.
ACCRUAL BASIS
Kế toán dồn tích (tiếng Anh: Accrual basis) là nguyên tắc kế toán theo đó thu nhập và chi phí được kế toán ghi nhận khi chúng phát sinh và đủ điều kiện ghi nhận là thu nhập và chi phí mà không nhất thiết phải gắn với dòng tiền thu hoặc chi.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền.
Bút toán điều chỉnh (Adjusting entries)
Deferrals
Prepaid (Deferred) expenses : trả trước sử dụng sau, ex: mua bảo hiểm, thuê nhà...
Unearned (Deferred) revenues : khách hành thanh toán dịch vụ cho tương lai
Accruals
Accrued Expense hay Accrued Liabilities.
Chi phí dồn tích là một thuật ngữ kế toán dùng để chỉ những khoản chi phí được ghi nhận trên sổ sách trước khi nó được chi trả. Chi phí này được ghi nhận vào kì kế toán mà nó phát sinh. Vì chi phí dồn tích tượng trưng cho nghĩa vụ thanh toán của công ty trong tương lai, cho nên nó được ghi nhận vào nợ hiện tại trên bản cân đối kế toán. Chi phí dồn tích chỉ là một ước tính, thường sẽ thay đổi sau khi bên nhà cung cấp gửi hóa đơn
Accrued revenues
doanh thu sẽ được ghi nhận khi một giao dịch hoàn tất và khách hàng đã nhận được hàng của mình, dù khách hàng đã thanh toán ngay lúc đó hay chưa.
Depreciation
là phương pháp phân bổ dần chi phí của tài sản kinh doanh theo từng năm trong suốt vòng đời sử dụng của tài sản đó.
Straight-Line
Depreciation
Expense
=
Asset Cost - Salvage Value
Useful Life