Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
TUẦN 8 KHTN, image - Coggle Diagram
TUẦN 8 KHTN
KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC KHTN Ở TIỂU HỌC
Kĩ thuật "Khăn trải bàn"
Khái niệm
Kĩ thuật khăn trải bàn là 1 KTDH thể hiện quan điểm/chiến lược học hợp tác, trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
Cách tiến hành
Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
Mục đích
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Ưu điểm
Hđ nhóm hiệu quả hơn, mỗi HS đều phải đưa ra ý kiến của mình, ko ỷ lại vào các bạn khác
Áp dụng trong hđ nhóm của 1 chủ đề nhỏ trong tiết học, tất cả HS cùng nghiên cứu một chủ đề
Có thể đánh giá đc khả năng nhận thức của từng học sinh
Ví dụ bài Vệ sinh môi trường (TNXH 3)
Chia lớp thành mỗi nhóm 4 người
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ
Yêu cầu các em tập trung vào câu hỏi "Nêu các biện pháp bảo vệ môi trường"
HS viết vào ô của mình các câu trả lời trong vòng 3 phút
Hết thời gian các thành viên trong nhóm thảo luận thống nhất ý kiến chung
Viết ý kiến chung vào ô ở giữa "tấm khăn trải bàn"
Lưu ý
yêu cầu tất cả các học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận không được dựa vào các học sinh khác
cho toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề
có thể yêu cầu học sinh ghi tên vào góc phiếu u hoặc là số để giáo viên dễ dàng đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh
Kĩ thuật tia chớp
Khái niệm
Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như tia chớp) ý kiến của mình về một câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện
Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào; lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận
Lưu ý
Giáo viên phải biết lựa chọn những vấn đề nổi bật, trọng tâm
Gv phải hướng dẫn hs nêu lên ý kiến của mình bằng cách gợi mở
Ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm
Giúp học sinh mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình
Tạo không khí lớp học sôi nổi
Rèn luyện sự nhanh nhạy trong việc tư duy, phát triển khả năng ghi nhớ của học sinh
Nhược điểm
Chưa phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh
Một số em còn rụt rè chưa tự tin nêu ý kiến của mình
Kĩ thuật "Lược đồ tư duy"
Khái niệm
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
Cách làm
Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ứng dụng
Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
Trình bày tổng quan một chủ đề;
Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
Ghi chép khi nghe bài giảng.
Ưu điểm
Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;
Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
Kỹ thuật tạo nhóm
Khái niệm
Kỹ thuật này dùng để dạy HS học tập hợp tác. Nó có thể được dùng trong nhiều đoạn của bài học (chia sẻ những trải nghiệm, khám phá kiến thức / kỹ năng mới, Luyện tập thực hành, Vận dụng)
Cách chia nhóm
Có nhiều cách chia nhóm. Chia theo cách nào là tùy thuộc vào nhiệm vụ GV giao cho HS thực hiện. Có những cách chia nhóm sau : Theo sở thích Theo trình độ, Hỗn hợp trình độ, Ngẫu nhiên
Các bước tổ chức hoạt động nhóm:
B1: Làm việc chung cả lớp
GV chia nhóm
GV giao nhiệm vụ
GV hướng dẫn cách làm việc nhóm( rất quan trọng)
B2: HS làm việc theo nhóm
HS làm việc cá nhân.
HS nêu ý kiếm cá nhân
Nhóm thảo luận chia sẻ, thống nhất
B3: Đại diện nhóm báo cáo.
Kĩ thuật phòng tranh
Khái niệm
Là kĩ thuật GV tổ chức cho HS giải quyết câu hỏi hoặc vấn đề học tập bằng cách trưng bày ý tưởng của cá nhân hoặc một nhóm HS xung quanh lớp học như một phòng triển lãm tranh thực sự
Cách tiến hành
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
HS cả lớp đi xem "triển lãm" và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung
Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
Ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm
Giúp HS học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học
Giúp HS năng động, sáng tạo, tránh những giờ học nhàm chán, hiệu quả thấp.
Tạo kĩ năng quan sát, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, phân tích
Tạo hứng thú trong học tập
Nhược điểm
Không phải bài học nào cũng có thể áp dụng được
Tốn thời gian
Lớp học dễ lộn xộn, mất trật tự
Kĩ thuật ổ bi
Khái niệm
Một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Cách thực hiện
Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác. Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
Lưu ý
Lựa chọn vấn đề phù hợp, thiết thực, hứng thú
Phân bố thời gian hợp lý
Không gian lớp học đủ điều kiện
Ưu điểm
Giúp HS hình thành được thói quen tương tác trong học tập.
Giúp HS khai thác được nhiều khía cạnh của vấn đề
Phát triển được kĩ năng tư duy đặt câu hỏi, giao tiếp, phản biện, đặt câu hỏi
Nhược điểm
Chậm tiến độ của lớp do thiếu kiến thức hoặc kĩ năng
Gay lộn xộn, khó kiểm soát từng cá nhân.
kĩ thuật mảnh ghép
Khái niệm
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác
Cách tiến hành
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
Lớp học sẽ được chia thành các nhóm (khoảng từ 3- 6 người). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau. Ví dụ: nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2.
VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép
Hình thành nhóm mới 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…) gọi là nhóm mảnh ghép
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
Ví dụ: Bài tìm hiểu các bộ phận của cây
Vòng 1:
Các nhóm thảo luận các chủ đề sau:
Chủ đề A: Tìm hiểu về thân,rễ cây?
Chủ đề B: Tìm hiểu về lá cây?
Chủ đề C: Tìm hiểu về hoa và quả?
Giáo viên có thể chia thành 6 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn ghép lại (mỗi nhóm có 7 hoặc 8 học sinh). Giao nhiệm vụ: nhóm 1,2 nhận chủ đề A, nhóm 3,4 nhận chủ đề B, nhóm 5,6 nhận chủ đề C.
Phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu có đánh số từ 1 đến 15. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và theo nhóm
Vòng 2
Giáo viên thông báo chia thành 12 nhóm mới : mỗi nhóm 1 bàn (mỗi nhóm có từ 3 đến 6 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2; nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 6; … nhóm 12 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 14,15. Giáo viên thông báo thời gian làm việc nhóm mới
Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vòng 1
Giao nhiệm vụ mới: Em hiểu các bộ phận của cây như thế nào?
Ý nghĩa
Kích thích tư duy sáng tạo và tính chủ động, phát huy sự năng động của học sinh, đồng thời rèn luyện cho các em tinh thần làm việc cá nhân, làm việc tập thể, kỹ năng trình bày kiến thức trước nhóm.
Kĩ thuật dạy học xương cá
Khái niệm
Kĩ thuật dạy học xương cá là:
Một dạng biểu kĩ thuật đồ họa có hình dạng giống xương cá hay còn gọi là biểu đồ nguyên nhân kết quả là phương pháp nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp.
Cách tiến hành
B1: Xác định vấn đề cần quan tâm
B2: Tìm những nội dung chính.
B3: Tìm những nội dung phụ.
B4: Chọn lọc và đưa ra kết luận.
Lưu ý
GV cần giúp HS tìm ra nội dung chính trong bài
Cần giúp cho HS biết cách tóm gọn nội dung trong bài.
Ưu điểm
Là phương pháp dạy học tích cực cho cả GV và HS.
Giúp HS hệ thống hóa kiến thức một cách khoa học, các kiến thức được thể hiện rất rõ ràng trên xương cá.
Là công cụ giúp HS nắm bắt được trọng điểm của kiến thức được nêu ra.
Rèn kĩ năng tập trung tư duy, quyết định cho HS.
Kĩ thuật dạy học thẻ bậc thang
Khái niệm
Kĩ thuật dạy học thẻ bậc thang là
Kĩ thuật dạy học tích cực mà ở đó HS sẽ xác định được thứ tự ưu tiên của ý tưởng học tập và phát triển kĩ năng hợp tác, tư duy phê phán, ra quyết định.
Cách tiến hành
HS mỗi nhóm được nhận một số thẻ.
HS xếp các thẻ theo thứ tự quan trọng giảm dần hoặc tăng dần theo hình bậc thang.
HS các nhóm so sánh sự khác nhau giữa các nhóm.
Mỗi nhóm có quyền đặt tổng số 5 câu hỏi cho tất cả các nhóm khác trong lớp về sự khác nhau giữa nhóm mình và nhóm khác.
Lưu ý
Phải xác định rõ số thẻ phù hợp với các HS trong nhóm, số lượng thẻ và số thành viên trong nhóm phải bằng nhau.
Xác định thời gian phù hợp để HS hoạt động
Ưu điểm
Phát triển các kĩ năng tư duy, thào luận, phân tích và đặt câu hỏi cho HS.
Phát triển khả năng làm việc nhóm.
Nhiệm vụ được giao theo nhóm nên tất cả các thành viên trong nhóm đều phải làm.
Tạo cơ hội cho HS được thảo luận với nhau
Nhược điểm
GV không tổ chức hợp lý sẽ gây mất thời gian.
HS thảo luận sẽ có nhiều ý kiến dẫn đến tranh cãi.
HS chưa biết cách để đưa ra các câu hỏi trọng tâm cho các nhóm.
Bài phòng tránh bị xâm hại
Bước 1 chuẩn bị
Mục tiêu: giúp học sinh biết được một số cách phòng tránh bị xâm hại
thời gian địa điểm thực hiện trên lớp sau khi học xong hoạt động 1
sử dụng phương pháp thảo luận nhóm đóng vai
sử dụng tranh minh họa
Bước 2: Tiến hành
Xây dựng tình huống có vấn đề
GV treo tranh minh họa
GV nêu vấn đề
Tình huống 1: Trên đường đi học về An rủ Hoà đi đường tắt cho nhanh nhưng đoạn đường có rất vắng người. An nói với Hòa không sao đâu tớ vẫn đi đường đó hàng ngày mà. Nếu là Hòa em sẽ xử lý như thế nào
Tình huống 2: Lan đến nhà bạn học nhóm vào buổi tối khi về nên không đợi bố mẹ đến đón mà tự đi bộ về trên đường đi có một chú đi xe máy hỏi Lan có cần đi nhờ xe không nên chú lai về nếu là Lan em sẽ xử lý như thế nào?
Giải quyết vấn đề
GV chia nhóm: Chia cả lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm xử lí 1 tình huống
Các nhóm thảo luận và phân vai trong 5 phút
GV gọi đại diện các nhóm lên đóng vai
Các nhóm còn lại nhận xét, đưa ra ý kiến
GV kết luận: Không đi nơi vắng vẻ, không đi nhờ người lạ, không đi 1 mình vào buổi tối