Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PP dạy học khoa học tự nhiên, khăn trải bàn - Coggle Diagram
PP dạy học khoa học tự nhiên
Một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học KHTN
Tia chớp
Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như tia chớp) ý kiến của mình về một câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện : Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào; lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận. Ví dụ : bạn có hứng thú với chủ đề này không?; mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình; chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
Lưu ý
GV phải biết lựa chọn những vấn đề nổi bật, trọng tâm
GV phải hướng dẫn HS nêu lên ý kiến của mình bằng cách gợi mở
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Giúp HS mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình
Tạo không khí lớp học sôi nổi
Rèn luyện sự nhanh nhậy trong việc tư duy, phát triển khả năng ghi nhớ của HS
Nhược điểm
Chưa phát huy tối đa sự sáng tạo của HS
Một số em còn rụt rè chưa tự tin nêu ý kiến của mình
Lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
Cách làm lược đồ tư duy
Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề
Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung của chủ đề, viết bằng chữ in hoa. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh
Tiếp tục như vậy ở các nhánh phụ tiếp theo
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ thường
Ví dụ minh họa
Bài 59: Trái Đất và địa cầu ( TNXH 3)
Bước 2: GV cho HS quan sát quả địa cầu và đặt ra một số câu hỏi ( VD: Trái Đất có hình gì? Qủa địa cầu có những đặc điểm gì...)
GV yêu cầu HS vẽ lược đồ tư duy theo nhóm về chủ đề bài học
Bước 3: GV chia lớp thành các nhóm ( 4-5 người/ nhóm), các nhóm dựa vào những câu hỏi hướng dẫn của GV và sự hiểu biết của các thành viên để hoàn thành nhiệm vụ
Bước 1: GV nếu chủ đề " Trái Đất và địa cầu"
Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm
Bước 5: GV nhận xét và kết luận
Ý nghĩa
GV hướng dẫn HS khám phá những kiến thức mới và HS hệ thống được các kiến thức đó, giúp HS ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo
Nhằm phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp, HS hiểu bài, nhớ lâu thay cho ghi nhớ dưới dạng thuộc lòng, học vẹt
Mục đích
Tạo sự hứng thú cho HS trong học tập
Giúp học sinh ghi nhớ được ý chính của bài học
Làm cho bài học trở nên dễ hiểu
Cách tiến hành
Bước 2: GV hướng dẫn HS cách làm lược đồ tư duy
Bước 3: HS chia nhóm ( 4-5 người/ nhóm) , các nhóm tiến hành tìm hiểu chủ đề bài học sau đó làm lược đồ tư duy theo hướng dẫn của GV
Bước 1: GV nếu chủ đề chính của bài học
Bước 4: Đại diện từng nhóm lên trình bày sản phâm, các nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến
Bước 5: GV nhận xét và tổng kết bài học
Kĩ thuật khăn trải bàn
Cách tiến hành
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
Hoạt động theo nhóm
Tập trung vào câu hỏi( hoặc chủ đề)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vài phút
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên cha sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn( giấy A0)
Lưu ý
Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể HS cùng nghiên cứu một chủ đề
Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy " khăn trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét.Có thể dùng giấy nhỏ hơn, máy chiếu để phóng lớn
Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi HS đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi
Có thể thay số bằng tên của HS sau đó GV có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng HS về chủ đề được nêu
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Tạo nhóm
Khái niệm
Là kĩ thuật dạy học trong đó GV là người tổ chức cho HS chia thành các nhóm để thực hiện giải quyết các nhiệm vụ học tập. Thông qua đó HS có thể tích cực tuương tác và trao đổi nhằm hình thành được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng và tích lũy được vốn kinh nghiệm
Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
GV giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm
Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm
Bước 2: Làm việc theo nhóm
Lập kế hoạch làm việc
Thỏa thuận quy tắc làm việc
Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm
Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn và bổ sung ý kiến
GV tổng kết và nhận xét
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Tạo ra 1 lượng lớn ý tưởng cho vấn đề cần giải quyết
Khắc phục được hiệu quả 2 vấn đề gây ra sự tương tác nhóm
Các thành viên trong nhóm đưa ra ý tưởng 1 cách miễn cưỡng bởi vì sợ bị chỉ trích, haowjc họ là người nhút nhát, ít nói
Là công cụ tiết kiệm thời gian trong việ ctharo luâ
Nhược điểm
Người tổ chức hướng dẫn phải có kế hoạch dự phòng cho mọi tình huống
Chỉ giải quyết vấn đề tại 1 thời điểm
Vấn đề thời gian cho sự chuẩn bị các dụng cụ kĩ càng và phải lên kế hoạch truước thật cẩn thận
Mảnh ghép
Cách tiến hành
Vòng 1: Nhóm chuyên gia: Lớp học sẽ chia thành các nhóm ( khoảng từ 3-6 người ). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau
Mỗi cá nhân độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và những ý kiến của mình
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành chuyên gia của lĩnh vực đang tìm hiểu và khả năng trình bày câu trả lời ở vòng 2
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép : Hình thành nhóm mới khoảng từ 3-6 người ( bao gồm 1-2 người từ nhóm 1; 1-2 từ nhóm 2, 1-2 người từ nhóm 3,..), gọi là nhóm mảnh ghép
Các câu hỏi ở vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ trình bày và chia sẻ kết quả
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
Kích thích sự tham gia tích cực của HS
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác
Lưu ý
Đảm bảo những thông tin từ các mảnh ghép lại với nhau có thể hiểu được bức tranh toàn cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết 1 nhiệm vụ phức hợp ở vòng 2
Các chuyên gia ở vòng 1 có thể có trình độ khác nhau, nên cần xác định yếu tố hỗ trợ kịp thời để tất cả mọi chuyên gia có thể hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1, chuẩn bị cho vòng 2
Số lượng mảnh ghép không nên quá lớn để đảm bảo các thành viên có thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau
Xác định rõ những yếu tố cần thiết về kiến thức,kĩ năng, thông tin,..cũng như các yếu tố hỗ trợ cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp này
Ổ bi
Cách tiến hành
Khi thao luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác
Sau 1 ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay để luôn hình thành các nhóm đối tác mới
Nhận xét và đánh giá
Là một kĩ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành 2 nhóm ngồi theo 2 vòng tròn của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Giúp HS hình thành được thói quen tương tác trong học tập
Giúp Hs khai thác được nhiều khía cạnh của vấn đề
Phát triển kỹ năng tư duy đặt câu hỏi, giao tiếp, phản biện, phân tích tổng hợp
Giúp HS chấp nhận và đào sâu giả thiết của mình
Nhược điểm
Chậm tiến bộ của lớp do thiếu kiến thức hoặc kỹ năng
Gây lộn xộn
Khó kiểm soát từng cá nhân
Lưu ý
Lựa chọn vấn đề phù hợp, thiết thực, tạo hứng thú
Phân bố thời gian hợp lí
Không gian lớp học đủ
Phòng tranh
Cách tiến hành
Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm ) phác họa những ý tuoqrng về câch giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như 1 triển lãm tranh
Hs cả lớp đi xem "triển lãm" và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lơap hoặc cho các nhóm
Cuối cùng,tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Giúp hs năng động, sáng tạo, tránh những giờ học nhàm chán, hiệu quả thấp
Tạo kĩ năng quan sát, giải quyết vấn đề , làm việc nhóm , phân tích
Giúp hs học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học
Tạo hứng thú trong học tập
Nhược điểm
Tốn thời gian
Lớp dễ lộn xộn, mất trật tự
Không phải bài học nào cũng có thể áp dụng được
Khái niệm
Là kĩ thuật GV tổ chức cho HS giải quyết câu hỏi hoặc vấn đề học tập bằng cách trình bày ý tưởng của cá nhân hoặc một nhóm hs xung quanh lớp học như một phòng triển lãm tranh thực sự
Thẻ bậc thang
Cách tiến hành
Bước 1: HS mỗi nhóm được nhận 1 số thẻ
Bước 2: HS xếp các thẻ theo thứ tự quan trọng giảm dần hoặc tăng dần theo hình bậc thang
Bước 3: HS các nhóm so sánh sự khác nhau giữa các nhóm
Bước 4: Mỗi nhóm có quyền đặt tổng số 5 câu hỏi cho tất cả các nhóm khác trong lớp về sự khác nhau giữa nhóm mình và nhóm khác
Tác dụng
Giúp HS xác định theo thứ tự ưu tiên những ý tưởng hoặc những thông tin về vấn đề học tập
Tạo cơ hội cho HS thảo luận cho những lựa chọn theo thứ tự ưu tiên mình xác định
Khái niệm
Là kĩ thuật dạy học tích cực mà ở đó HS sẽ xác định được thứ tự ưu tiên của ý tưởng học tập và kĩ năng hợp tác, tư duy phê phán, ra quyết định
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Phát triển kỹ năng tư duy, thảo luận, phân tích, và đặt câu hỏi cho HS
Phát triển khả năng làm việc nhóm
Nhiệm vụ được giao theo nhóm nên tất cả các thành viên trong nhóm đều phải làm việc
Tạo cơ hội cho HS có thể thảo luận với nhau
Nhược điểm
GV không tổ chức hợp lí có thể sẽ gây mất thời gian
HS thảo luận sẽ có nhiều ý kiến khác nhau dẫn đến việc có thể gây tranh cãi
HS chưa biết đưa ra câu hỏi trọng tâm cho các nhóm
Lưu ý
Phải xác định rõ số thẻ phù hợp với HS trong nhóm số lượng thẻ và thành viên trong các nhóm như nhau
Xác định thời gian phù hợp để HS hoạt động
Thiết kế hoạt động DH nêu và giải quyết vấn đề
Bài 25: Nước bị ô nhiễm (KH4)
Mục tiêu
Kiến thức: Nêu đặc điểm chính của nước sạch và nước bị ô nhiễm.
Kĩ năng: Nhận biết nguồn nước bị ô nhiễm trong thực tế cuộc sống
Thái độ: Luôn có ý thức sử dụng nước sạch, không bị ô nhiễm.
Đồ dùng học tập
Tranh ảnh trong SGK
Mẫu nước sạch và nước bị ô nhiễm, bông sạch
Hoạt động dạy và học
Bước 1: Nêu vấn đề
GV đặt câu hỏi: Thế nào là nước bị ô nhiễm, nước sạch và các biện pháp chống ô nhiễm nước
Chia lớp thành các nhóm để giải quyết vấn đề
Bước 2: Giải quyết vấn đề
HS giải quyết vấn đề theo nhóm qua thí nghiệm
Thí nghiệm: Quan sát mẫu nước ở ao (sông, mương...) và mẫu nước lọc uống (nước khoáng đóng chai) lọc qua miếng bông và quan sát miếng bông trước và sau thí nghiệm, so sánh giữa 2 mẫu. Các nhóm sẽ thảo luận ra nhận xét và kết luận
HS phân tích kết quả thí nghiệm kết luận nước sạch, nước ô nhiễm là gì, đưa ra một số biện pháp chống nước ô nhiễm.
GV nhận xét và kết luận về nước bị ô nhiễm, nước sạch