Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC, image - Coggle Diagram
KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
Kĩ thuật thẻ bậc thang
Lưu ý
phải xác định rõ số thẻ phù hợp với số HS trong nhóm, số thẻ và số HS phải là như nhau
xác định thời gian phù hợp để HS hoạt động
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Phát triển khả năng làm việc nhóm
Nhiệm vụ được giao theo nhóm nên tất cả các thành viên trong nhóm đều phải làm việc
Phát triền các kĩ năng tư duy, thảo luận, phân tích và đặt câu hỏi cho HS
Tạo cơ hội cho các HS được thảo luận với nhau
Nhược điểm
HS thảo luận có nhiều ý kiến có thể dẫn đến tranh cãi
HS chưa biết cách để đưa ra câu hỏi trọng tâm dành cho các nhóm
GV không tổ chức hợp lí có thể gây mất thời gian
Vai trò
HS xác định được theo thứ tự ưu tiên những ý tưởng hoặc những thông tin về vấn đề học tập
Tạo cơ hội để HS thảo luận cho những lựa chọn theo thứ tự ưu tiên mình xác định
Cách tiến hành
HS xếp các thẻ theo thứ tự quan trọng giảm dần hay tăng dần theo hình bậc thang
So sánh sự khác nhau giữa các nhóm
Học sinh mỗi nhóm được nhận một số thẻ
Mỗi nhóm có quyền đặt tổng số 5 câu hỏi cho tất cả các nhóm khác trong lớp về sự khác nhau giữa nhóm mình và các nhóm còn lại
Khái niệm
Là kĩ thuật dạy học tích cực mà ở đó học sinh sẽ xác định được thứ tự ưu tiên của ý tưởng học tập và phát triển kĩ năng hợp tác, tư duy phê phán , ra quyết định
KTDH Lược đồ tư duy
Tác dụng
Tăng cường tính độc lập và tích cực của người học
Thích hợp cho các nội dung ôn tập, liên kết lí thuyết với thực tế
Phù hợp với tâm sinh lí của học sinh, đơn giản dễ hiểu thay cho việc ghi nhớ lí thuyết bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ kiến thức hóa
Các bước tiến hành
B3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)
B4: Vẽ thêm các nhánh cấp 2, cấp 3
B2: Vẽ chủ đề ở trung tâm
B5: thêm các hình ảnh minh họa
B1: Xác định từ khóa
Khái niệm
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về mộ chủ đề. Lược đồ tư duy có thể viết trên giấy, trên bảng hoặc thực hiện trong máy tính
Ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm
Các mối quan hệ của các nội dung rõ ràng
Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại
Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu
HS được luyện tập, sắp xếp ý tưởng
Dễ truyền tải thông tin
Nhược điểm
Tốn thời gian
Một số lưu ý
GV đưa ra các câu hỏi để gợi ý học sinh lập sơ đồ( thấy được quan hệ giữa các từ khóa với các từ khóa thứ cấp hay chủ đề chính với các chủ đề nhỏ)
Khuyến kích HS phát triển, săp xếp ý tưởng để hoàn thiện sơ đồ
HS cần được giới thiệu nhiều cách tổ chức thông tin dưới dạng sơ đồ tư duy: sơ đồ bậc, sơ đồ chuỗi, sơ đồ mạng,...
Ví dụ : Bài Rêu- Cây rêu
Gv viết chủ đề trung tâm Rêu ở giữa bảng
HS tham gia cùng Gv xác định nhánh chính và chủ đề trung tâm ( cây rêu): Vd( môi trường sống, hình thái cây rêu, túi bài tử và sự phát triển, vai trò của rêu)
Gv cho biết chủ đề trung tâm là Cây rêu
Phát triển các nhánh phụ ( Gv đưa ra câu hỏi đề Hs trả lời hoàn thiện lược đồ )
Gv đánh giá, KL
KTDH mảnh ghép
Cách tiến hành
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ: nhóm 1- nhiệm vụ A; nhóm 2-nhiệm vụ B...(có thể có nhóm cùng nhiệm vụ))
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người (số nhóm được chia= số chủ đề x n (n+1,2,...))
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành "chuyên gia" của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2
Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1-2 người từ nhóm 1, 1-2 người từ nhóm 2,...)
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
Lưu ý
Đảm bảo ở bước thảo luận đầu tiên, mọi thành viên đều có khả năng trình bày kết quả thảo luận của nhóm trước khi tiến hành tách nhóm
Các chủ đề thảo luận cần được chọn lọc kỹ lưỡng, có tính độc lập với nhau
Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho HS ghép nhầm nhóm
Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1, 2,...,n (nếu không có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C )
Ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm
Phát huy hiểu biết của học sinh và giải quyết những hiểu biết sai
Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm
Đào sâu kiến thức trong từng lĩnh vực
Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân
Nhược điểm
Nếu số lượng thành viên không được tính toán kỹ sẽ dẫn đến tình trạng nhóm thừa, nhóm thiếu
Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo luận thứ nhất, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả
Không sử dụng được cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc "Nhân- quả" với nhau
Ví dụ: Bài Thân cây
Vòng 1: Các nhóm thảo luận chủ đề sau
GV chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm gồm 2 bàn ghép lại, có khoảng 7-8 HS)
GV giao nhiệm vụ: nhóm 1-2 nhận chủ đề A, nhóm 3-4 nhận chủ đề B, nhóm 5-6 nhận chủ đề C
Các chủ đề: Chủ đề A: Tìm hiểu về loại thân đứng; chủ đề B: Tìm hiểu về loại thân leo; chủ đề C: Tìm hiểu về loại thân bò. Lớp có 45 học sinh, có 12 bàn
Phát phiếu học tập cho HS trên phiếu theo màu có đánh số từ 1-15. Thông báo cho HS thời gian làm việc cá nhân và làm nhóm
Vòng 2
Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vòng 1
Giao nhiệm vụ mới: Em hiểu các bộ phận của thân cây như thế nào?
Giáo viên thông báo thời gian làm việc nhóm mới
Giáo viên thông báo chia thành 12 nhóm mới : mỗi nhóm 1 bàn (mỗi nhóm có từ 3 đến 6 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2; nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 6; … nhóm 12 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 14,15.
GV nhận xét, đánh giá và kết luận
Khái niệm
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác, kết hợp giữa các cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác
KTDH xương cá
Tác dụng
Phát triển khả năng tư duy cho HS nhờ việc hệ thống hóa kiến thức
Tạo không khí học tập sôi nổi cho các em
Giúp Hs hình thành khả năng hệ thống hóa kiến thức
Giúp Hs tiếp cận được nhiều cách học khác nhau
Rèn luyện kĩ năng tập trung tư duy, quyết định cho HS
dựa vào biểu đồ xương cá HS dễ nhớ kiến thức
Các bước tiến hành
B1: Xác định vấn đề
B2: Tìm những ND chính
B3: Tìm những ND phụ
B4: Chọn lọc đưa ra kết luận
Khái niệm
Là một dạng biểu hiện kĩ thuật đồ họa có hình dạng giống xương cá hay còn gọi là biểu đồ nguyên nhân - kết quả, là pp nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp
Một số lưu ý
GV cần giúp HS tìm ra ND chính của bài
Cần giúp HS biết tóm gọn ND trong bài
KTDH ổ bi
Cách tiến hành
B2: Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay để luôn hình thành các nhóm đối tác mới
Nhận xét, đánh giá
B1: Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Giúp HS khai thác được nhiều khía cạnh của vấn đề
Phát triển kĩ năng tư duy, đặt câu hỏi, giao tiếp, phản diện, phân tích tổng hợp
Giúp HS hình thành thói quen tương tác trong học tập
Giúp HS chấp nhận và đào sâu giả thiết của mình
Nhược điểm
Gây lộn xộn
Khó kiểm soát từng cá nhân
Chậm tiến độ của lớp do thiếu kiến thức hoặc kĩ năng
Lưu ý
Phân bố thời gian hợp lí
Không gian lớp học đủ điều kiện
Lựa chọn vấn đề phù hợp, thiết thực, tạo hứng thú
Khái niệm
Là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Kĩ thuật tia chớp
Khái niệm
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề
Quy tắc thực hiện
Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị
Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình
Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
Kĩ thuật khăn trải bàn
Khái niệm
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Cách tiến hành
Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
Tác dụng
Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi.
Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy "khăn trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn
Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
Kĩ thuật tạo nhóm
Khái niệm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Ý nghĩa
Giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới.
Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì.
Cách tiến hành
Làm việc chung cả lớp:
Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
Làm việc theo nhóm:
Phân công trong nhóm.
Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
Tổng kết trước lớp:
Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
Thảo luận chung.
Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
Lưu ý
Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc.
Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn.
Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác.
Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
Ví dụ minh họa
Bài 24: Nước cần cho sự sống
B3: các nhóm cùng thảo luận, trao đổi ý kiến để làm bài tập. Gv có thể hướng dẫn HS luyện tập, giải đáp các thắc mắc cho HS
B4: Gv cho các nhóm trình bày kết quả, gọi đại diện nhóm trình bày
B2: Gv chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm
Nhóm 1: Tìm hiểu vai trò của nước về sự sống của con người
Nhóm 2: Tìm hiểu vai trò của nước về sự sống của động vật
Nhóm 3: Tìm hiểu vai trò của nước về sự sống của thực vật
B5: Gv nhận xét và chốt lại: Nước có vai trò đặc biệt đối với sự sống và con người, thực vật và động vật. Nước chiếm phần lớn trọng lượng cơ thể , mất một lượng nước từ 10-20%, cơ thể sinh vật sẽ chết
B1: GV nêu chủ đề thảo luận: tìm hiểu vai trò của nước đối với sự sống của con người, động vật và thực vật
Kĩ thuật phòng tranh
Khái niệm
Là kĩ thuật GV tổ chức cho HS giải quyết câu hỏi hoặc vấn đề học tập bằng cách trưng bày ý tưởng của cá nhân hoặc một nhóm HS xung quanh lớp học như một phòng triển lãm tranh
Cách tiến hành
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm
Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt đọng nhóm) phác họa những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh
HS cả lớp đi xem ''triển lãm'' và có ý kiến bình luận hoặc bổ sung
Cuối cùng, tất cả phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu
Ưu, nhược điể
Ưu điểm
Giúp HS học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học
giúp HS năng động, sáng tạo, tránh những giờ họ nhàm chán, hiệu quả thấp
Tạo kĩ năng quan sát, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, phân tích
Tạo hứng thú trong học tập
Nhược điểm
Không phải bài học nào cũng có thể áp dụng được
Tốn thời gian
Lớp dễ lộn xộn, mất trật tự