Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PP KHTN - Coggle Diagram
PP KHTN
Kỹ thuật xương cá
Khái niệm
Là 1 dạng biểu kỹ thuật đồ họa có hình dạng giống xương cá hay còn gọi là biểu đồ nguyên nhân - kết quả, là phương pháp nhận diện diện vấn đề và đưa ra giải pháp.
Tác dụng
Giúp cho việc xác định nguyên nhân nhanh chóng và hiệu quả
Giúp HS hiểu nội dung bài học 1 cách có hệ thống
Giúp HS tiếp cận được nhiều cách học khác nhau
Rèn kỹ năng tập trung tư duy, quyết định của HS
Dựa vào biểu đồ xương cá, HS sẽ dễ nhớ được những kiến thức bài học
Mục tiêu
Giúp HS hình thành khả năng hệ thống hóa kiến thức
Phát triển khả năng tư duy cho HS nhờ việc hệ thống hóa kiến thức
Tạo không khí học tập sôi nổi cho các em
Cách tiến hành
B1: Xác định vấn đề cần quan tâm
B2: Tìm những nội dung chính
B3: Tìm những nội dung phụ
B4: Chọn lọc và đưa ra kết luận
Lưu ý
GV cần giúp cho HS tìm ra nội dung chính trong bài
Cần giúp cho HS biết cách tóm gọn được nội dung trong bài
Ưu điểm
Là phương pháp dạy học tích cực có lợi cho cả HS và GV
Giúp HS hệ thống hóa kiến thức 1 cách khoa học, các kiến thức được thể hiện rất rõ ràng trên xương cá
Là công cụ giúp HS nắm bắt được trọng điểm của kiến thức được nêu ra
Lược đồ tư duy
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
Quan hệ tương hỗ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.
Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào sơ đồ.
Mỗi sơ đồ sẽ được phân biệt với nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ
Nhược điểm
Tốn thời gian
Đối với những GV yếu về CNTT thì việc vẽ lược đồ tư duy trên máy tính gặp nhiều khó khăn
Cách tiến hành
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo
Khái niệm: Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể viết trên giấy, trên bảng hay trên máy tính
Ví dụ
Khoa học lớp 4: Bài 32: Không khí
Viết tên chủ đề ở trung tâm : Không khí
Từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh chính: Tính chất, vai trò, thành phần, bảo vệ không khí
Từ mỗi nhánh chính GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm một chủ đề và yêu cầu các em HS tìm hiểu và vẽ tiếp các nhánh phụ
Các em HS vẽ tiếp tục các nhánh con
Nhận xét, tổng kết bài làm của HS
Kỹ thuật tạo nhóm
Khái niệm
Là kỹ thuật dạy học tích cực trong đó GV tổ chức cho HS thành nhiều nhóm nhỏ và hướng dẫn mỗi nhóm cùng hợp tác, trao đổi ý kiến nhằm giải quyết các nhiệm vụ dạy học.
Cách tiến hành
B1: Chia nhóm.
B2: Giao nhiệm vụ.
B3: Tổ chức hoạt động nhóm.
B4: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
B5: Nhận xét, đánh giá, kết luận.
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Tạo cơ hội cho các em học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp.
HS sẽ phát triển được những câu trả lời tốt, biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm.
Phát triển kĩ năng hợp tác.
Nhược điểm
HS dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học do GV không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp.
Cách chia nhóm
Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm.
Chia nhóm theo hình ghép.
Chia nhóm theo sở thích.
Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ thành 1 nhóm.
Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như, nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính.
Kĩ thuật khăn trải bàn
Khái niệm
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực;Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS; Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Ưu điểm:
Làm cho HS tiếp cận được nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau
Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề,tăng cường sự phối hợp làm cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ, Tạo cơ hội nhiều hơn rong học tập, nâng cao mối quan hệ giữa HS
Tăng cường sụ hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau, nâng cao hiệu quả học tập
Cách tiến hành
Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm)(có thể nhiều người hơn)
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa (xem sơ đồ ở file đính kèm)
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
Kỹ thuật tia chớp
Khái niệm
Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như tia chớp) ý kiến của mình về một câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Cách tiến hành
Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị.
Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về 1 câu hỏi đã thỏa thuận, ví dụ: bạn có hứng thú với chủ đề này không?
Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình.
Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Thu thập nhanh các ý tưởng.
Cải thiện không khí học tập trong lớp.
Các thành viên được trình bày ý tưởng.
Rèn luyện khả năng phản xạ, tư duy nhanh gọn, nhạy bén.
Nhược điểm
Có thể có HS thụ động.
Phản xạ chậm gây ảnh hưởng đến tình trạng lớp học.
Có thể có các ý kiến lan man, xa chủ đề, GV cần chủ động xử lý tình huống cho phù hợp.
Kỹ thuật ổ bi
Khái niệm
Là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó học sinh chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể nói chuyện lần lượt với các học sinh ở nhóm khác.
Cách thực hiện
Khi thảo luận, mỗi học sinh ở vòng trong sẽ trao đổi với học sinh đối diện ở vòng ngoài.
Sau một ít phút thì học sinh vòng ngoài ngồi yên, học sinh vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
Ưu điểm
Phát triển năng lực hợp tác.
Thu nhận được nhiều ý kiến của HS.
Kỹ thuật mảnh ghép
Bản chất
Là hình thức học tập hợp, hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm
Giải quyết 1 nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
Kích thích sự tham gia tích cực của HS
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác ( không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2)
Cách tiến hành
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người ( số nhóm được chia = số chủ đề x n (n=1,2)
Mỗi nhóm được giao 1 nhiệm vụ (có thể có cùng nhiệm vụ)
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành "chuyên gia" của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2
Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép
Hình thành nhóm 3 - 6 người mới (1-2 người từ nhóm 1, 1-2 người từ nhóm 2, 1-2 người từ nhóm 3)
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
Lưu ý
Áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học, HS được chia nhóm ở vòng 1 ( chuyên gia ) cùng nghiên cứu 1 chủ đề
Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1, 2,...,n (nếu không có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C...)
Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới (mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải tiến hành cẩn thận tránh làm HS ghép nhầm nhóm
Việc ghép nhóm vòng 2 có thể gây mất trật tự
Kỹ thuật thẻ bậc thang
Khái niệm
Là kỹ thuật dạy học tích cực phát triển khả năng hợp tác, tư duy, phê phán và đưa ra quyết định cho HS
Cách tiến hành
Chia nhóm hoặc thành viên nhận 1 số thẻ
HS xếp thẻ theo thứ tự quan trọng giảm dần hay tăng dần
HS so sánh các thứ tự với nhau
Các nhóm đặt ra những thắc mắc cho nhóm khác và các nhóm khác trả lời
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
HS xác định được thứ tự ưu tiên về vấn đề học tập
Tạo cơ hội để HS thảo luận, bày tỏ quan điểm
Nhược điểm
Tốn diện tích lớp học
Có thể gây ồn ào
HS có thể chưa biết cách đặt câu hỏi
So sánh có thể gây mất đoàn kết
Kỹ thuật phòng tranh
Đặc điểm quy trình
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Hình thức sáng tạo, thu hút HS tham gia.
Nhược điểm
Yêu cầu cơ sở vật chất.
Kỹ thuật dạy học tích cực
Khái niệm
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học
Hoạt động sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề
Bài 58: Nhu cầu nước của thực vật (lớp 4)
Chuẩn bị
HS sưu tầm tranh, ảnh, cây thật về những cây sống nơi khô cạn, dưới nước và ở nơi ẩm ướt
Hình ảnh minh họa trong SGK
Các hoạt động
Hoạt động 1: Mỗi loài thực vật có nhu cầu về nước khác nhau
HS hoạt động nhóm 4, biết cách phân loại tranh, ảnh về các loại cây thành các nhóm, cay sống trên cạn, cây có môi trường sống ẩm ướt, cây sống dưới nước, cây sống được cả ở trên cạn và dưới nước
Đại diện các nhóm cây
Nhóm cây sống dưới nước: bèo, rong, rêu, tảo, khoai nước, đước, chàm, cây bụt mọc, vẹt, sú, rau muống, rau rút, …
+Nhóm cây sống ở nơi khô hạn :xương rồng, thầu dầu, dứa, hành, tỏi, thuốc bỏng, lúa nương, thông, phi lao, …
+Nhóm cây ưa sống nơi ẩm ướt: khoai môn, rau rệu, rau má, thài lài, bóng nước, ráy, rau cỏ bợ, cói, lá lốt, rêu, dương xỉ, …
+Nhóm cây vừa sống trên cạn, vừa sống dưới nước : rau muống, dừa, cây lưỡi mác, cỏ, …
Em có nhận xét gì về nhu cầu nước của các loài cây?
Các loài cây khác nhau thì có nhu cầu về nước khác nhau, có cây chịu được khô hạn, có cây ưa ẩm, có cây lại vừa sống được trên cạn, vừa sống được ở dưới nước.
Để tồn tại và phát triển các loài thực vật đều cần có nước. Có cây ưa ẩm, có cây chịu được khô hạn. Cây sống ở nơi ưa ẩm hay khô hạn cũng đều phải hút nước có trong đất để nuôi cây, dù rằng lượng nước này rất ít ỏi, nhưng phù hợp với nhu cầu của nó.
Hoạt động 2: Nhu cầu về nước ở từng giai đoạn phát triển của mỗi loài cây
Cho HS quan sát tranh và trả lời các câu hỏi
Mô tả những gì em nhìn thấy trong hình vẽ?
+Vào giai đoạn nào cây lúa cần nhiều nước?
+Tại sao ở giai đoạn mới cấy và làm đòng, cây lúa lại cần nhiều nước?
+Em còn biết những loại cây nào mà ở những giai đoạn phát triển khác nhau sẽ cần những lượng nước khác nhau?
+Khi thời tiết thay đổi, nhu cầu về nước của cây thay đổi như thế nào?
Cùng một loại cây, trong những giai đoạn phát triển khác nhau cần những lượng nước khác nhau. Ngoài ra, khi thời tiết thay đổi, nhu cầu về nước của cây cũng thay đổi. Vào những ngày nắng nóng, lá cây thoát nhiều hơi nước hơn nên nhu cầu nước của cây cũng cao hơn. Biết được những nhu cầu về nước của cây để có chế độ tưới nước hợp lý cho từng loại cây vào từng thời kì phát triển của cây mới có thể đạt năng suất cao.
Nhận xét và kết luận
Nhắc lại cho HS những nội dung chính
Hiểu mỗi loài thực vật có nhu cầu về nước khác nhau.
Kể được một số loài cây thuộc họ ưa ẩm, ưa nước, sống nơi khô hạn.
Ứng dụng nhu cầu về nước của thực vật trong trồng trọt.