Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tìm hiểu các phương pháp - Coggle Diagram
Tìm hiểu các phương pháp
Phương pháp dạy học hợp tác
Khái niệm
Phương pháp dạy học hợp tác là cách dạy học mang tính tập thể gồm nhiều cá nhân khác nhau. Trong đó, mọi người hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau dể đạt mục tiêu chung. Dạy học hợp tác giúp người học tiếp thu kiến thức qua các hoạt động tương tác đa dạng như giữa người học với người học, giữa người dạy với người học, giữa người học và môi trường. Phương pháp dạy học hợp tác mang lại nhiều lợi ích trong dạy và học, đặc biệt là dạy môn Toán.
Hình thức và phương pháp dạy học hợp tác
Phương pháp dạy học hợp tác theo hình thức thảo luận nhóm: Đây là cách thức giải quyết vấn đề hay làm sáng tỏ một nội dung chủ đề cần tranh luận bằng cách trao đổi, thảo luận ý kiến, trao đổi ý tưởng và bàn bạc giữa các thành viên trong nhóm.
Phương pháp dạy học hợp tác theo hình thức hoạt động nhóm: Đây là cách chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp ý tưởng và chung sức giải quyết một vấn đề, một tình huống được giáo viên giao cho nhóm thông qua các hoạt động cụ thể.
Phương pháp dạy học hợp tác theo dạng hội thảo (Seminar): Đây là hình thức thảo luận nhóm mang tính chất nâng cao hơn. Vấn đề, chủ để trong hình thức này thường phức tạp, chưa có những ý kiến rõ ràng nên cần có sự đóng góp, tranh luận từ tập thể các thành viên tham gia đóng góp nhằm tìm ra hướng giải quyết vấn đề đặt ra.
Phương pháp dạy học hợp tác theo hình thức dự án: Học sinh tham gia trong nhóm sẽ phải hoàn thành nhiệm vụ phức tạp hơn gắn với thực tiễn, biết kết hợp với lý thuyết và thực hành, biết tự lập kế hoạch cũng như phải thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức học này chủ yếu hoạt động theo nhóm. Kết quả của dự án sẽ được trình bày và giới thiệu.
Đặc điểm
Mỗi học sinh cần ý thức rõ ràng rằng mình là một thành viên trong nhóm, là một bộ phận hợp thành nhóm. Tất cả học sinh trong nhóm cùng làm việc với nhau hướng tới một mục đích học tập chung.
Mỗi học sinh tham gia trong nhóm cần nhận thức rõ ràng rằng những bài toán mà mình giải, nhiệm vụ của từng thành viên là bài toán của toàn thể cả nhóm. Do đó, thành công hay thất bại của nhóm sẽ là thành quả của từng thành viên đóng góp cùng. Thành quả sẽ được chia đều cho mọi thành viên trong nhóm.
Muốn hoàn thành mục đích học tập của nhóm tốt nhất, tất các các thành viên tham gia trong nhóm sẽ phải trao đổi với nhau, động viên nhau cùng thảo luận tất cả các bài toán.
Mỗi học sinh trong nhóm cần phải ý thức rõ ràng công việc của bản thân, của mỗi cá nhân sẽ có tác động trực tiếp tới thành công của cả nhóm làm việc.
Mục đích
Giúp các học sinh, các thành viên trong nhóm có cơ hội giao tiếp, trao đổi tốt hơn. Từ đó thúc đẩy giao tiếp, mối liên hệ giữa các thành viên với nhau.
Giúp học sinh có cơ hội trình bày vấn đề của mình cho những thành viên khác cùng biết giúp củng cố cho việc học kiến thức hiệu quả hơn.
Có thể tham khảo các ý tưởng, ý kiến đóng góp từ những thành viên khác cùng giải quyết vấn đề sẽ hiệu quả hơn, khôn ngoan hơn so với suy nghĩ của một người.
Ưu và nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
Từng học sinh được làm việc, học tập cùng với các bạn khác nên sẽ học được các kỹ năng hợp tác, cộng tác tốt với nhau trên nhiều phương diện.
Từng học sinh có thể nêu lên quan điểm, ý tưởng riêng của mình đóng góp vào công việc chung của cả nhóm cũng như có thể lắng nghe những quan điểm, ý kiến riêng của từng bạn trong nhóm, trong lớp để tham khảo, để lựa chọn. Đồng thời, mỗi em học sinh được bàn bạc, trao đổi các ý kiến khác nhau, có thể là trái ngược, sau đó lựa chọn giải pháp, ý kiến tối ưu sao cho phục vụ tốt nhất nhiệm vụ mà nhóm được giao hoàn thành. Như vậy, kiến thức mà học sinh tiếp nhận được sẽ mang tính khách quan khoa học hơn, hạn chế bớt tính chủ quan, phiến diện của bản thân, đồng thời có thể phát triển tư duy phê phán trong mỗi học sinh.
Các bạn học sinh có cơ hội chia sẻ những suy nghĩ, thắc mắc cũng như kiến thức, hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân một cách tự do, bình đẳng để cùng nhau xây dựng nhận thức và học hỏi những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm từ những bạn khác tốt hơn. Khi kiến thức được học từ nhiều ý kiến khác nhau sẽ giúp các em hiểu vấn đề sâu sắc hơn, ghi nhớ tốt và lâu bền hơn. Mỗi em sẽ được học hỏi, giao lưu tương tác giữa các thành viên khác cũng như tham gia trao đổi, thảo luận và trình bày vấn đề được nêu ra. Từ đó, mỗi học sinh tham gia sẽ hào hứng đóng góp ý kiến của bản thân vào sự thành công chung của cả lớp.
Do tất cả các học sinh tham gia đều có cơ hội bày tỏ ý kiến của mình một cách cởi mở tạo cơ hội tốt cho những học sinh nhút nhát, ít nói trở nên bạo dạn hơn, học hỏi được kỹ năng giao tiếp với các bạn, học được cách trình bày ý kiến từ các bạn khác nên sẽ giúp những học sinh này hòa nhập với nhóm, có hứng thú trong học tập và sinh hoạt nhóm trên lớp cũng như tự tin vào bản thân hơn.
Dạy học hợp tác giúp các học sinh nâng cao hơn kiến thức, sự hiểu biết và kinh nghiệm xã hội cho mình từ nhiều ý kiến đóng góp khác nhau của các thành viên khác. Các em cũng rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác với những bạn khác để cùng nhau phát triển.
Nhược điểm
Vì dạy học theo nhóm nhiều học sinh nên có những em vì nhút nhát hay lý do nào khác không muốn tham gia vào hoạt động chung của nhóm. Do đó, vai trò của giáo viên phân công rất quan trọng vì nếu phân công không hợp lý có thể khiến một vài học sinh khá, nhanh nhẹn được tham gia còn đa số các học sinh khác không được hoạt động hay tương tác, bày tỏ ý kiến của mình rất thiệt thòi cho các em.
Ý kiến đóng góp của mỗi học sinh trong nhóm có thể có sự trái ngược, phân tán thậm chí là gay gắt với nhau. Đặc biệt trong thảo luận về các môn khoa học xã hội, mỗi người một ý kiến thường hay gặp phải.
Thời gian học tập có thể phải kéo dài hơn
Gây bất tiện nếu lớp đông học sinh hoặc khó di chuyển bàn ghế, không gian lớp học hạn chế sẽ khó tổ chức hoạt động nhóm. Bởi khi các em tranh luận, lớp học rất ồn ào, ảnh hưởng tới các lớp học bên cạnh
Các bước tiến hành
B1: Tiến hành làm việc chung cho cả lớp
Thầy cô giới thiệu chủ đề bài học và xác định nhiệm vụ cần đạt được.
Tổ chức các nhóm, quy định thời gian cụ thể, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và phân công vị trí cụ thể cho mỗi nhóm.
Có thể hướng dẫn các nhóm cách làm việc, thảo luận ra sao.
B2: Tiến hành làm việc theo từng nhóm riêng
Xây dựng kế hoạch làm việc
Đưa ra quy tắc làm việc
Phân công công việc cho từng bạn trong nhóm với nhiệm vụ riêng
Thảo luận, trao đổi ý kiến trong nhóm
Cử bạn học sinh đại diện trình bày kết quả làm việc nhóm
B3: Thảo luận, trình bày kết quả trước cả lớp
Trình bày kết quả thảo luận nhóm do đại diện nhóm đứng ra
Các nhóm khác lắng nghe, quan sát cũng như bình luận, chất vấn và bổ sung ý kiến với nhóm đang trình bày.
Giáo viên nhận xét, tổng kết và đưa ra chủ đề cho bài tiếp theo cho học sinh.
Lưu ý khi sử dụng phướng pháp
Có quy định và giới hạn rõ về thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận.
Mỗi nhóm có thể bầu ra bạn trưởng nhóm nếu cần thiết. Trưởng nhóm có thể do các bạn trong nhóm thay phiên nhau đảm nhiệm. Việc phân công cho từng thành viên thực hiện phần công việc được giao sẽ do các trưởng nhóm đảm nhiệm
Có thể dùng lời, bằng tiểu phẩm, bằng tranh vẽ hay văn bản viết trên giấy to để trình bày kết quả thảo luận nhóm. Công việc trình bày có thể giao cho một bạn trong nhóm đảm nhiệm hoặc có thể gồm nhiều bạn cùng trình bày theo cách mỗi người nói về một đoạn lần lượt nối tiếp nhau.
Tạo điều kiện đánh giá chéo giữa các nhóm hay cả lớp cùng đánh giá.
Kết quả chung của cả lớp sẽ là tổng hợp kết quả làm việc của từng nhóm cộng lại. Khi trình bày kết quả của mỗi nhóm riêng, có thể cử ra một bạn đại diện hoặc mỗi thành viên sẽ trình bày một phần nếu chủ đề thảo luận phức tạp.
Trong khi nhóm làm việc, học sinh có thể làm theo hình thức cá nhân hoặc hoạt động nhóm tương ứng với nhiệm vụ thảo luận sao cho linh hoạt chứ không áp dụng phương pháp dạy học hợp tác một cách hình thức, không mang lại kết quả thực tế. Tránh lạm dụng hoạt động nhóm cũng như phòng tránh suy nghĩ rằng đổi mới phương pháp dạy học là phải sử dụng hoạt động nhóm.
Khi học sinh thảo luận nhóm, thầy cô phụ trách cần tới các nhóm để lắng nghe, quan sát và gợi ý, giúp đỡ các em khi cần thiết.
Ví dụ: Trong giờ chơi tạo hình
Cô chia lớp thành 2 đội (mỗi đội gồm 4 trẻ )
Mỗi đội sẽ phải tạo hình theo mẫu của cô.
Ví dụ :Tạo con lợn
Con thỏ
Các con trong nhóm sẽ phải hợp tác với nhau làm sao để tạo được ra hình theo mẫu của cô.
Phương pháp tiếp cận Reggio-Emilia
. Khái niệm
Phương pháp tiếp cận Reggio-Emilia là một phương pháp đặt trẻ em làm trung tâm, nơi giáo viên, phụ huynh và cộng đồng là những người cộng tác và đối tác cùng phát triển trong một hành trình giáo dục con em
Nguyên tắc
1) Hình ảnh của đứa trẻ — Triết lý Reggio-Emilia ủng hộ quyền và ý kiến của mỗi trẻ
2) Vai trò của giáo viên — Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ bằng cách nhận ra nhiều khả năng học tập của chúng.
3) Môi trường học chính là người giáo viên thứ ba — Triết lý Reggio-Emilia tin rằng môi trường mà con bạn khám phá cũng cung cấp nhiều cơ hội học tập.
4) Tài liệu
NHỮNG LỢI ÍCH PHƯƠNG PHÁP REGGIO EMILIA ĐEM ĐẾN CHO TRẺ
Phương pháp này hỗ trợ cho việc học của trẻ có chiều sâu hơn về nhận thức thế giới xung quanh. Điều này là vô cùng quan trọng đối với quá trình phát triển của trẻ. Tất cả các cha mẹ và giáo viên đều đồng ý rằng: chẳng bao giờ là quá sớm khi truyền cho trẻ một tinh thần ham hiểu biết và những công cụ giúp khám phá thế giới
Lợi ích
1.Trẻ tạo dựng tính chủ động, ý thức trách nhiệm, tự lập từ sớm
2.Trẻ được phát triển tối đa mọi giác quan
3.Trẻ được giáo dục về tính nhân văn
4.Trẻ được phát triểm tư duy logic và khả năng ngôn ngữ
5.Trẻ được được phát triển về hình học và toán học
Đặc điểm
Trẻ em có thể giao tiếp bằng hàng trăm thứ ngôn ngữ khác nhau
Reggio giúp trẻ nói lên được ngôn ngữ riêng của chúng, hiện thực hóa suy nghĩ của chúng bằng nhiều cách, không chỉ bằng ngôn ngữ
Trẻ tham gia tích cực trong học tập
Với phương pháp Reggio Emilia:
Trẻ được đặt câu hỏi của riêng chúng.
Trẻ được tự đặt ra những giả thuyết của riêng chúng.
Trẻ được trải nghiệm giả thuyết chúng đặt ra.
Trẻ được kích thích so sánh với nguồn tài liệu để tự rút ra một quan điểm mới.
Mọi con người và đối tượng đều là đối tác trong quá trình học tập và trẻ được chia sẻ những gì chúng khám phá để phát triển kỹ năng làm việc nhóm.
3.. Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc học của trẻ
Môi trường là người thầy thứ ba cũng chính là nơi định giá quá trình học tập của trẻ, là nơi cung cấp cho trẻ những công cụ để hiện thực hóa ý tưởng của trẻ và trong phương pháp Reggio Emilia, sự hợp tác giữa các trẻ được đánh giá rất cao.
Người lớn giữ vai trò cố vấn và hướng dẫn cho trẻ
Vai trò của người lớn là quan sát trẻ; lắng nghe những câu hỏi và những câu chuyện của trẻ, tìm hiểu những điều mà trẻ quan tâm; từ đó mang đến cho trẻ những cơ hội được tìm hiểu và khám phá những điều chúng quan tâm.
Bước tiến hành
1)Tạo một danh sách các đồ chơi mà trẻ thích chơi;
2)Hãy viết ra trẻ chơi như thế nào trong thời gian rảnh của chúng