Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
K25A03-NHÓM 1-GỖ, GỖ TỰ NHIÊN - Coggle Diagram
K25A03-NHÓM 1-GỖ
GỖ CÔNG NGHIỆP
PHÂN LOẠI
VENEER
GHÉP THANH
HDF
OKAL
MDF
PLYWOOD
MFC
BẢO QUẢN
HẠN CHẾ ĐỘ ẨM
VỆ SINH THƯỜNG XUYÊN
TRÁNH ÁNH NẮNG TRỰC TIẾP
ĐÁNH BÓNG GỖ
ĐẶC ĐIỂM
MÀU SẮC ĐA DẠNG
VÂN GỖ, CÁCH NHẬN DẠNG
LỊCH SỬ
NGUỒN GỐC XUẤT XỨ
Sản xuất ván ép gỗ mềm bắt đầu từ trước năm 1900 ở Mỹ và nó vẫn hoạt động đến ngày nay và mở rộng ra nhiều nơi trên thế giới
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
Nền công nghiệp này bắt đầu phát triển nhanh trong chiến tranh tg thứ 1 và tiếp tục đẩy mạnh đến cttg thứ 2.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
những sản phẩm gỗ cơ bản nhất, đã được ra đời ít nhất 3000 năm trước công nguyên.
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
MDF
TÍNH CHẤT
Không nứt, không co ngót, ít mối mọt, tương đối mềm, chịu lực yếu, dễ gia công.
Bề mặt có độ phẳng mịn cao. Loại chịu ẩm thường có lõi màu xanh lá hơi lá cây
ĐỘ DÀY THÔNG DỤNG
dụng: 3mm, 4mm, 5mm, 6mm, 9mm, 12mm,15mm, 17mm, 18mm, 20mm,
25mm
CẤU TẠO
Gỗ tự nhiên loại thường, nghiền mịn, trộn với keo chuyên dụng và ép gia cường theo
qui cách.
ỨNG DỤNG
Gia công phần thô đồ nội thất gia đình, văn phòng, quảng cáo, làm cốt cho phủ MFC, PVC ... làm lớp cốt hoàn thiện rất tốt cho nhiều loại vật liệu hoàn thiện bao gồm cả sơn các loại
HDF
TÍNH CHẤT
Không nứt, không co ngót, rất cứng, chịu nước, chịu nhiệt khá tốt.
CẤU TẠO
Gỗ tự nhiên loại thường, nghiền mịn, trộn với keo chuyên dụng và ép gia cường với
độ ép rất cao.
ỨNG DỤNG
Gia công phần thô đồ nội thất cao cấp, làm cốt ván sàn gỗ công nghiệp ...
ĐỘ DÀY THÔNG DỤNG
3mm, 6mm, 9mm, 12mm,15mm, 17mm, 18mm, 20mm, 25mm
PLYWOOD
TÍNH CHẤT
Không nứt, không co ngót, ít mối mọt, chịu lực cao.
Có gỗ dán thường, gỗ dán chịu
nước phủ phim, phủ keo. Bề mặt thường không phẳng nhẵn
ĐỘ DÀY THÔNG DỤNG
3mm, 5mm, 6mm, 8mm, 10mm, 12mm, 15mm, 18mm, 20mm, 25mm
CẤU TẠO
Nhiều lớp gỗ mỏng ~1mm ép chồng vuông góc với nhau bằng keo chuyên dụng
ỨNG DỤNG
Gia công phần thô đồ nội thất gia đình, văn phòng, quảng cáo, làm lõi cho bề mặt
veneer. Loại chịu nước làm copha, gia cố ngoài trời...
VENEER
TÍNH CHẤT
Bản chất bề mặt cấu tạo là gỗ thịt, phù hợp
ĐỘ DÀY THÔNG DỤNG
tấm ép sẵn 3mm hoặc có thể theo đặt hàng.
CẤU TẠO
tạo: Là gỗ tự nhiên được bóc thành lớp mỏng từ 0,3 - 1mm rộng 130-180mm. Thông thường được ép lên bề mặt gỗ dán plywood dày 3mm
ỨNG DỤNG
Là vật liệu hoàn thiện rất đẹp cho nhiều sản phẩm nội thất. Giống gỗ tự nhiên, giá
thành cạnh tranh, tạo hình phong phú
MFC
TÍNH CHẤT
Bề mặt chống chầy xước, chịu nhiệt rất tốt. Có loại phủ Melamine 1 mặt và 2 mặt
ĐỘ DÀY THÔNG DỤNG
18mm - 25mm
CẤU TẠO
Lớp Melamine chịu nhiệt, cứng, có màu sắc, họa tiết phong phú được ép lên bề mặt
gỗ VÁN DĂM hoặc MDF
ỨNG DỤNG
Nội thất, nội thất văn phòng
GHÉP THANH
CẤU TẠO
Những thanh gỗ nhỏ ( thường gỗ cao su, gỗ thông, gỗ xoan, gỗ keo, gỗ quế, gỗ trẩu)
sử dụng công nghệ ghép lại với nhau thành tấm
ĐỘ DÀY THÔNG DỤNG
12mm, 18mm
ỨNG DỤNG
Sản xuất đồ nội thất gia đình và văn phòng.
TÍNH CHẤT
Rất gần với các đặc điểm của gỗ tự nhiên
OKAL
TÍNH CHẤT
chất: Không co ngót, ít mối mọt, chịu lực vừa phải. Bề mặt có độ phẳng mịn tương đối cao. Loại thường các cạnh rất dễ bị sứt mẻ, chịu ẩm tương đối kém. Loại chịu ẩm thường có lõi màu xanh
ĐỘ DÀY THÔNG DỤNG
9mm, 12mm, 18mm, 25mm
CẤU TẠO
Gỗ tự nhiên xay thành dăm, trộn với keo chuyên dụng và ép gia cường theo quy
cách.
ỨNG DỤNG
Gia công phần thô đồ nội thất gia đình, văn phòng, quảng cáo, làm cốt cho phủ MFC, PVC ... làm lớp cốt hoàn thiện rất tốt cho nhiều loại vật liệu hoàn thiện bao gồm cả sơn các loại
TỔNG QUAN
CÔNG DỤNG
NỘI THẤT
SÀN GỖ
TÍNH CHẤT
ÍT MỐI MỌT
CHỊU LỰC VỪA PHẢI
KHÔNG CO NGÓT
KHÁI NIỆM
Gỗ công nghiệp đa số được làm từ các nguyên liệu thừa, nguyên liệu tận dụng, tái sinh, ngọn cành của cây gỗ tự nhiên.
Là loại gỗ sử dụng keo hay hóa chất kết hợp với gỗ vụn để làm ra tấm gỗ. Gỗ công nghiệp có tên quốc tế là Wood – Based Panel.
ƯU NHƯỢC ĐIỂM
ƯU ĐIỂM
KHÔNG CONG VÊNH
THỜI GIAN THI CÔNG
GIÁ THÀNH THẤP
PHONG CÁCH
NHƯỢC ĐIỂM
ĐỘ BỀN
ĐẶC TÍNH HÚT NƯỚC
KHÔNG LÀM ĐƯỢC CHI TIẾT NHỎ
TUỔI THỌ THẤP
ĐÁNH GIÁ
ỨNG DỤNG
NỘI THẤT, DẦM SÀN
CẤU TẠO
CỐT GỖ
HDF
Nguyên liệu bột gỗ được lấy từ nguyên liệu sản xuất sản phẩm nội thất là gỗ tự nhiên rừng trồng nguyên khối, luộc và sấy khô trong môi trường nhiệt độ cao, từ 1000 C – 2000C. Gỗ được xử lý hết nhựa và sấy khô hết nước, với dây chuyền xử lý hiện đại và công nghiệp hoá hoàn toàn. Gỗ được đảm bảo chất lượng cao và thời gian xử lý nhanh. Bột gỗ được xử lý kết hợp với các chất phụ gia làm tăng độ cứng của gỗ, chống mối mọt, sau đó được ép dưới áp suất cao (850-870 kg/cm2)
GHÉP THANH
được làm từ các cành cây to của gỗ tự nhiên như Keo, Cao su, Sồi, Tần bì…Các cành cây được cắt từng các đoạn thẳng nhỏ, sau đó đưa vào máy làm mộng, tạo mộng âm dương như các ngón tay.
MFC
được tạo thành từ các cành cây, nhánh cây hoặc thân cây gỗ rừng trồng (bạch đàn, keo, cao su...), có độ bền cơ lý cao, kích thước bề mặt rộng, phong phú về chủng loại. Sau đó được đưa vào máy nghiền nát thành dăm và trộn với keo đặc chủng để ép ra thành các tấm ván
GỖ DÁN
được làm ra từ gỗ tự nhiên được lạng mỏng ra thành từng tấm có dỗ dày 1mm rồi mang các lớp gỗ đó đi ép chúng một cánh đan xen lại với nhau cùng với chất kết dính.
MDF
được tạo thành từ các cành cây, nhánh cây sau đó được đưa vào máy nghiền nát thành bột và trộn với keo đặc chủng để ép ra thành các tấm ván
BỀ MẶT
ACRYLIC
Màu sắc gỗ Acrylic rất phong phú đa với 36 màu từ màu trơn, metalic đến những vân gỗ sang trọng. Đặc biệt có loại có chiều dài lên tới 2.8m, rất phù hợp cho bất cứ sản phẩm nội thất quá khổ nào theo tiêu chuẩn nhà tại Việt Nam.
VENEER
được cắt (bóc ly tâm) thành những lát dầy từ 0.3mm > 0.6mm. Rộng tuỳ theo loại gỗ trung bình khoản 180mm, dài khoảng 240mm, được gọi là veneer được phơi và sấy khô.
MELAMINE
Là bề mặt nhựa tổng hợp, Melamine có độ dày rất mỏng ước chừng 0.4 - 1 zem (1zem= 0,1mm), được phủ lên cốt gỗ, thông thường là cốt gỗ Ván dăm (Okal) hoặc Ván mịn (MDF). Sau khi hoàn thiện các tấm gỗ Melamine có độ dày thông thường là 18mm và 25mm. Các tấm gỗ phủ Melamine – MFC có các kích thước phổ thông là 1220 x 2440 hoặc 1830 x 2440mm.
LAMINATE
bề mặt nhựa tổng hợp tương tự như Melamine, nhưng dày hơn Melamine nhiều. Độ dày của laminate là 0.5-1mm tùy từng loại ( có thể phần biệt laminate và Melamine qua độ dày), tuy nhiên laminate thông thường vẫn sử dụng có độ dày là 0.7 hoặc 0.8mm.
VINYL
Một loại bề mặt nhựa tổng hợp đặc biệt được nhập khẩu từ Hàn Quốc với kết cấu bao gồm PVC và lớp bao phủ có độ dày theo tiêu chuẩn: 0,12mm / 0,18mm / 0,2 mm.
GỖ TỰ NHIÊN
PHÂN LOẠI
GỖ QUÝ
CÂY SINH TRƯỞNG CHẬM, KÉN ĐẤT
GỖ MỀM
CÂY LÁ KIM
GỖ CỨNG
CÂY HẠT KÍN
CÂY MỘT LÁ MẦM
BẢO QUẢN
PHÒNG CHỐNG HÀ
PHƠI SẤY GỖ
PHÒNG CHỐNG NẤM VÀ CÔN TRÙNG
ĐẶC ĐIỂM
KHUYẾT TẬT GỖ
HƯ HẠI DO CÔN TRÙNG
Dạng khuyết tật này xảy ra khi cây gỗ đang lớn và cây gỗ đã chặt xuống còn tươi cũng như đã khô. Mối mọt là những hư hại sâu bên trong gỗ. Khuyết tật này làm giảm chất lượng của gỗ rất nhiều, lâu dần sẽ phá hoại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tuổi thọ của các kết cấu gỗ.
HƯ HẠI DO NẤM
Nấm có thể làm gỗ bị biến màu, bị mục và giảm tính chất cơ lý. Nấm có thể phá hoại ngay khi cây gỗ còn đang sống, cây gỗ đã chặt xuống hoặc tiếp tục phá hoại gỗ ngay trong kết cấu công trình.
CẤU TẠO KHÔNG BÌNH THƯỜNG
Dạng khuyết tật này khá phổ biến bao gồm: lệch tâm, vặn thớ, tróc lớp,
hai tâm v.v…
MÀU SẮC
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
TÍNH LIÊN KẾT CHẮC CHẮN
Được khai thác trực tiếp từ gỗ rừng trồng qua công đoạn phơi, tẩm sấy nghiêm ngặt nên tính liên kết có trong gỗ tự nhiên cực kỳ chắc chắn
Đường vân đẹp, phong phú cùng màu sắc ấm cúng: Tùy vào từng khu vực địa lý sinh trưởng, phát triển mỗi loại gỗ tự nhiên lại mang trong mình một màu sắc và đường vân gỗ riêng tạo nên nét đẹp riêng biệt cho sản phẩm.
TÍNH DẺO DAI
Do liên kết ở bên trong gỗ rất chắc chắn nên độ dẻo dai của gỗ tự nhiên ở mức cao cùng khả năng chịu lực tác động tốt.
TÍNH CHẤT GIÃN NỞ
Gỗ tự nhiên có một tính chất rất đặc trưng đó là sẽ giãn nở khi thời tiết thay đổi hoặc sử dụng lâu. Do vậy, khi sử dụng gỗ tự nhiên sản xuất nội thất người ta thường dùng
phương pháp cánh soi, cánh đục lỗ, cánh nan chớp…..để tạo nên những khe hở cho gỗ giãn nở.
LỊCH SỬ
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
NGUỒN GỐC XUẤT XỨ
GỖ CỨNG được khai thác từ cây rụng lá. Những loại cây này bị mất lá vào mùa thu và mất nhiều thời gian để phát triển, khoảng 60 năm (đôi khi lên tới 100). Gỗ cứng bao gồm gỗ sồi, gỗ sồi, gỗ gụ, balsa và jelutong.
GỖ MỀM được khai thác từ cây lá kim. Những cây này vẫn thường xanh quanh năm và mất khoảng một nửa thời gian để phát triển, 25 đến 30 năm. Gỗ mềm bao gồm Scots pint, gỗ tuyết tùng đỏ phương Tây và gỗ thông paraná. Khi cây bị đốn hạ, điều quan trọng là phải trồng mới để nguồn gỗ được bền vững.
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
ĐÁNH GIÁ
SẢN PHẨM
GIÁ THÀNH
TỔNG QUAN
CÔNG DỤNG
SÀN, NỘI THẤT
KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
TÍNH CHẤT
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
KHỐI LƯỢNG RIÊNG - KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH
Khối lượng thể tích của gỗ phụ thuộc vào độ rỗng (độ rỗng của gỗ lá
kim: 46 ÷81%, gỗ lá rộng: 32480%) và độ ẩm.
Khối lượng riêng đối với mọi loại gỗ thường như nhau và giá trị trung bình của nó là 1,54 g/cm3
ĐỘ CO NGÓT
là độ giảm chiều dài và thể tích khi sấy khô. Nước mao quản bay hơi không làm cho gỗ co. Co chỉ xảy ra khi gỗ mất nước hấp phụ. Khi đó chiều dày vỏ tế bào giảm đi các mixen xích lại gần nhau làm cho kích thước của gỗ giảm.
MẬT ĐỘ HÚT HƠI NƯỚC
phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí. Vì độ ẩm của không khí không cố định nên độ ẩm của gỗ cũng luôn luôn thay đổi. Độ ẩm mà gỗ nhận được khi người ta giữ nó lâu dài trong không khí có độ ẩm tương đối và nhiệt độ không đổi gọi là độ ẩm cân bằng
TRƯƠNG NỞ
là khả năng của gỗ tăng kích thước và thể tích khi hút nước vào thành tế bào. Gỗ bị trương nở khi hút nước đến giới hạn bão hòa thớ.
ĐỘ ẨM VÀ TÍNH HÚT NƯỚC
Độ ẩm có ảnh hưởng lớn đến tính chất của gỗ. Nước nằm trong gỗ có 3 dạng: Nước mao quản (tự do), nước hấp phụ và nước liên kết hóa học.
MÀU SẮC VÀ VÂN GỖ
Mỗi loại gỗ có màu sắc khác nhau. Căn cứ vào màu sắc có thể sơ bộ đánh giá phẩm chất và loại gỗ.
TÍNH DẪN NHIỆT
Khả năng dẫn nhiệt của gỗ không lớn và phụ thuộc vào độ rỗng, độ ẩm và phương của thớ, loại gỗ, cũng như nhiệt độ.
TÍNH TRUYỀN ÂM
Gỗ là vật liệu truyền âm tốt. Gỗ truyền âm nhanh hơn không khí 2 -17 lần. Âm truyền dọc thớ nhanh nhất, theo phương tiếp tuyến chậm nhất.
TÍNH CHẤT CƠ HỌC
CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN
Nén dọc thớ, nén ngang thớ pháp tuyến (xuyên tâm) nén ngang thớ tiếp tuyến và nén xiên thớ
CƯỜNG ĐỘ CHỊU KÉO
dọc thớ lớn hơn nén dọc, vì khi kéo các thớ đều làm việc đến khi đứt, còn khi nén dọc các thớ bị tách ra và gỗ bị phá hoại chủ yếu do uốn dọc cục bộ từng thớ. Cường độ chịu kéo xuyên tâm rất thấp. Còn khi kéo tiếp tuyến thì chỉ liên kết giữa các thớ làm việc, nên cường độ của nó cũng nhở hơn so với kéo và nén dọc thớ.
CƯỜNG ĐỘ CHỊU UỐN
của gỗ khá cao (nhỏ hơn cường độ kéo dọc và lớn hơn cường độ nén dọc). Các kết cấu làm việc chịu uốn hay gặp là dầm, xà, vì kèo...
KHÁI NIỆM
Gỗ tự nhiên mang trong mình vẻ đẹp mộc mạc và vô cùng thân thiện. Màu sắc của gỗ là màu của sự ấm cúng kết hợp với những đường vân độc đáo, ấn tượng làm nên nét đẹp đặc trưng cho gỗ tự nhiên mà không có loại vật liệu nào thay thế được.
Bên cạnh đó do sự khác biệt về các loại khoáng chất có trong đất mà gỗ được sinh trưởng trong mỗi khu vực địa lý khác nhau và thậm chí trong cùng một khu vực sẽ có sự khác biệt nhau về màu sắc, thớ gỗ. Từ đó giúp đồ nội thất có được vẻ đẹp riêng biệt trên từng thớ gỗ và sản phẩm.
Gỗ tự nhiên là loại gỗ được khai thác trực tiếp từ trong những khu rừng tự nhiên hoặc từ các loại cây trồng lấy gỗ, nhựa, tinh dầu hoặc lấy quả có thân cứng chắc được đưa vào sản xuất nội thất mà không phải qua giai đoạn chế biến gỗ thành vật liệu khác.
ƯU NHƯỢC ĐIỂM
ỨNG DỤNG
CẤU TẠO
CẤU TẠO THÔ
LỚP GỖ BÌA
màu nhạt, chứa nhiều nước, dễ mục nát, mềm và có
cường độ thấp.
LỚP GỖ LÕI
màu sẫm và cứng hơn, chứa ít nước và khó bị mục mọt.
LỚP HÌNH THÀNH
gồm một lớp tế bào sống mỏng có khả năng sinh
trưởng ra phía ngoài để sinh ra vỏ và vào phía trong để sinh ra gỗ.
LÕI CÂY
nằm ở trung tâm, là phần mềm yếu nhất, dễ mục nát
LIBE
lớp tế bào mỏng của vỏ, có chức năng là truyền và dự trữ thức ăn để nuôi cây.
CẤU TẠO VI MÔ
VỎ
được tạo bởi xenlulo (C6H10O5), lignhin và các hemixenlulo. Trong quá trình phát triển nguyên sinh chất hao dần tạo cho vỏ tế bào ngày càng dày thêm. Đồng thời một bộ phận của vỏ, lại biến thành chất nhờn tan được trong nước. Trong cây gỗ lá rộng thường có 40÷46% xenlulo, 19÷20% lignhin, 26÷30% hemixenlulo.
NHÂN
hình bầu dục, trong đó có một số hạt óng ánh và chất anbumin dạng sợi. Cấu tạo hóa học gần giống nguyên sinh chất nhưng có thêm nguyên tố P.
TẾ BÀO
TẾ BÀO DỰ TRỮ
nằm xung quanh mạch gỗ và có lỗ thông nhau. Chúng có nhiệm vụ chứa chất dinh dưỡng để nuôi cây.
TẾ BÀO TIA LÕI
tế bào xếp nằm ngang thân cây. Giữa các tế bào này cũng có lỗ thông nhau.
TẾ BÀO DẪN
còn gọi là mạch gỗ, gồm những tế bào lớn hình ống xếp chồng lên nhau tạo thành các ống thông suốt. Chúng có nhiệm vụ dẫn nhựa theo chiều dọc thân cây. hân cây. Tế bào chịu lực chiếm đến 76% thể tích gỗ
TẾ BÀO CHỊU LỰC
(tế bào thớ) có dạng hình thoi dài 0,3 - 2mm, dày 0,02 - 0,05 mm, thành tế bào dày, nối tiếp nhau theo chiều dọc thân cây. Tế bào chịu lực chiếm đến 76% thể tích gỗ
CHẤT NGUYÊN SINH
chất anbumin thực vật được cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và S. Trong nguyên sinh chất, trên 70% là nước, vì vậy khi gỗ khô tế bào trở lên rỗng ruột.
GỖ TỰ NHIÊN
LIGNUM VITAE
HẠT
Thẳng: Như tên cho thấy, điều này biểu thị các loài mọc thẳng và song song với thân cây. Gỗ hạt thẳng thường dễ làm việc và máy móc với các biến chứng tối thiểu.
Xoắn ốc: Một số loài cây phát triển với hạt ở độ nghiêng nhẹ, với mô hình giống như xoắn ốc bao quanh thân cây.
Một loài cây có thể phát triển theo một số hướng hạt. Hướng hạt thường có thể được phát hiện từ kiểm tra endgrain; nó có thể có ảnh hưởng đến khả năng làm việc hoặc sự xuất hiện của gỗ.
Lồng vào nhau: Đưa hạt xoắn ốc tiến thêm một bước, hạt đan xen xảy ra khi cây hạt xoắn ốc thay đổi hướng, và xoắn ốc qua lại trong thân cây, xen kẽ giữa xoắn ốc tay phải và tay trái. Tùy thuộc vào độ nghiêng của xoắn ốc và tần số của hướng thay đổi, gỗ có thể được lồng vào nhau một cách nông hoặc mạnh. Sự thay đổi về hướng hạt này có thể được nhìn thấy rõ nhất trên các bề mặt của mặt phẳng, tạo ra một hình dải ruy băng. Cả hạt xoắn ốc và hạt lồng vào nhau có thể đưa ra những thách thức khi gia công, và có thể dẫn đến hiện tượng rách
Lượn sóng: Đúng như tên gọi của nó, mẫu vân này biểu thị khi hạt gỗ phát triển theo kiểu lượn sóng. Mô hình này được thấy rõ nhất trong các phần căn hộ của gỗ.
Không thường xuyên: Đây là một thuật ngữ bắt tất cả mơ hồ hơn mô tả hạt gỗ xoáy hoặc xoắn theo cách bất thường. Hạt không đều có thể là do một số yếu tố, chẳng hạn như nút thắt, burls, cành lớn tách ra khỏi thân cây
KẾT CẤU
Nếu một loài gỗ có lỗ chân lông rất lớn, mở, như những loài được tìm thấy ở Red Oak hoặc Wenge, bề mặt hoàn thiện có thể sẽ bị rãnh với các khe nhỏ và thung lũng nơi kết thúc vào lỗ chân lông, và sẽ cần một chất làm đầy lỗ chân lông để có được bề mặt thủy tinh mịn.
Cũng liên quan đến chính kết cấu là sự đồng nhất của kết cấu. Do kích thước và sự phân bố của lỗ chân lông (đặc biệt là trong khu vực gỗ sớm), gỗ có thể có kết cấu rất không đồng đều. Gỗ xốp khuếch tán với lỗ chân lông nhỏ có xu hướng kết cấu đồng đều nhất.
kết cấu gỗ mô tả cảm giác của gỗ.
MÀU SẮC
có thể từ màu ô liu đến màu nâu xanh đậm đến gần như đen, đôi khi có màu đỏ.
Màu sắc có xu hướng tối dần theo tuổi, đặc biệt là khi tiếp xúc với ánh sáng.
Màu của Lignum Vitae chính hãng có xu hướng đậm hơn màu của Lignum Vitae của Argentina.
ÁNH SÁNG
một số loài gỗ có thể đánh bóng rất cao mà không có bất kỳ loại hoàn thiện nào được áp dụng cho chúng.
Thông thường, bất kỳ gỗ nào có thể có độ sáng cao nếu một chất hoàn thiện bóng đã được áp dụng trên gỗ
TỔNG QUAN
Trọng lượng riêng (Cơ bản, 12% MC): 1.05, 1.26
Độ cứng Janka: 4.390 lbf (19.510 N)
Trọng lượng khô trung bình: 79 lbs / ft3 (1.260 kg / m3)
Mô-đun vỡ: 18,450 lbf / in2 (127,2 MPa)
Kích thước cây: cao 20-30 ft (6-10 m), đường kính thân 1-2 ft (.3-.6 m)
Mô đun đàn hồi: 2.043.000 lbf / in2 (14,09 GPa)
Phân bố: Trung Mỹ và Bắc Nam Mỹ
Sức mạnh nghiền: 12.200 lbf / in2 (84.1 MPa)
Tên khoa học: Guaiacum docinale, G. Sanctuarytum
Co ngót: Bán kính: ~ 5%, Tiếp tuyến: ~ 8%, Thể tích: ~ 13%, Tỷ lệ T / R: ~ 1.6
GIẢI PHẪU GỖ
CẤU TRÚC DẠNG ỐNG
CẤU TRÚC DẠNG XỐP
CẤU TRÚC LỖ CHÂN LÔNG
CẤU TRÚC CÁ ĐUỐI
CẤU TRÚC SỢI
TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
ĐỘ BỀN
khả năng gỗ có thể
chống lại các lực phân rã nguyên tố và tự nhiên.
Một biểu đồ tổng thể xác định các thuật ngữ được sử dụng để mô tả độ bền của gỗ trong tiếp xúc trực tiếp với mặt đất
MÙI HƯƠNG
Lignum Vitae: Cây này, cùng với biến thể Argentina của nó, được thu hoạch trong sản xuất dầu của guaiac, một thành phần trong nước hoa
KHẢ NĂNG LÀM VIỆC
Dễ dàng tạo hình với các dụng cụ cầm tay (máy bay, máy phay, máy đục, v.v.)
Dễ dàng định hình với các công cụ máy móc (máy nối, máy bào, bộ định tuyến, máy giữ, v.v.)
Sự phổ biến của vết rách hoặc các khuyết tật gia công khác như hạt mờ (vết rách thường gặp nhất do xoắn ốc, lồng vào nhau hoặc hạt không đều)
DỊ ỨNG
GIÁ TRỊ
ĐỘC TÍNH
ỨNG DỤNG
làm sàn nhà, dầm, tường, cửa, xà kèo….
Sử dụng nhiều trong nội thất
GỖ THÔNG
ƯU NHƯỢC ĐIỂM
ƯU ĐIỂM
Gỗ thông nhẹ nên khi làm đồ nội thất di chuyển rất thuận tiện.
Khả năng chịu lực mát tốt, bám đinh và keo tốt. Ngoài ra, gỗ có thể đánh bóng để tăng tuổi thọ
và tính thẩm mỹ
Sau khi khai thác, nhựa thông vẫn còn lại trong gỗ để ngăn côn trùng phá hoại và kháng sâu tự
nhiên. Bên ngoài lớp bỏ khá bền và được lớp nhựa gỗ bảo vệ.
Hệ vân gỗ tự nhiên, đẹp mắt, có giá trị thẩm mỹ cao
Vân gỗ thông khá rõ và không nhiều, màu sắc hiện đại, hài hòa với không gian ấm cúng.
Có khả năng bắt vít và đinh ốc tốt, gỗ mềm – dễ dàng thiết kế và tạo hình
Tâm gỗ có khả năng kháng sâu tự nhiên nên độ bền cao, tuổi thọ có thể lên đến trên 20 năm
Giá thành rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có nên tiết kiệm được chi phí trung gian
Cây thông phát triển tốt, lớp gỉ thông có thể sử dụng, có tác dụng chống co và nở trong đồ gỗ
NHƯỢC ĐIỂM
dễ bị trầy xước và bị vết
lõm do cốt gỗ mềm tạo nên.
Nói về tính sang trọng thì nội thất gỗ thông khó có thể sánh kịp với các dòng gỗ khác như gỗ óc chó, gỗ căm xe, gỗ sồi, gỗ gụ, vv… bởi bề mặt có nhiều mắt đen không thể tránh khỏi.
BẢO QUẢN
Tuyệt đối không dùng nước để làm sạch nội thất gỗ, thay vào đó nên dùng sản phẩm vệ sinh chuyên dụng để ngăn chặn tình trạng thấm nước, ẩm mốc ở nội thất gỗ.
Đánh bóng nội thất gỗ thường xuyên để sản phẩm luôn sáng bóng như mới.
Thường xuyên làm sạch bụi bẩn, không để bụi bẩn tích tụ lâu ngày trên bề mặt nội thất bởi không chỉ mất vệ sinh, lớp bụi này còn gia tăng độ ẩm khu vực trưng bày nội thất, khiến nội thất gỗ nhanh chóng bị hỏng.
Mỗi dòng ván ép, gỗ công nghiệp có đặc tính và ứng dụng riêng. Vì thế, nếu trưng bày nội thất ở những khu vực thường xuyên ẩm ướt thì nên ưu tiên cho những sản phẩm được làm từ ván chịu nước để gia tăng độ bền và khả năng chịu nước, chịu thời tiết.
Khi sử dụng nội thất gỗ, nên lưu ý việc sử dụng điều hòa, không để nhiệt độ quá thấp vì có thể khiến mất cân bằng độ ẩm, ảnh hưởng không tốt đến đồ nội thất.
ỨNG DỤNG
CỬA
SÀN NHÀ
NỘI THẤT
GIÁ THÀNH
PHÂN LOẠI
Thông vàng
Thông ghép
Thông trắng
TỔNG QUAN
cây thân gỗ (hiếm khi thấy dạng cây bụi) cao từ 2 đến 100 m,
các nón đơn tính cùng gốc, với các cành mọc đối hay theo vòng xoắn và các lá hình kim hay hình dải hoặc hình vẩy sắp xếp theo đường xoắn ốc hay mọc cụm trên đầu cành ngắn.
Tên khoa học: Pinaceae
Các phôi là dạng đa lá mầm, với 3-24 lá mầm.
Được tìm thấy phần lớn ở Bắc bán cầu với phần lớn các loài trong khu vực ôn đới nhưng cũng tìm thấy ở khu vực nhiệt đới và hàn đới.