Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT - Coggle Diagram
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
Khái niệm
Là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh học tập qua thí nghiệm thực hành dựa trên những suy luận, phán đoán của bản thân học sinh. Học sinh được thực hành thí nghiệm theo cảm nhận, phán đoán của chính mình.
Cách tiến hành
Bước 3 : Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
Bước 4 : Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu
Bước 2 : Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh
Bước 5 : Kết luận kiến thức mới
Bước 1 : Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
Phương pháp " Bàn tay nặn bột " được Bộ GD và ĐT quyết định đầu tư, biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn để từng bước triển khai áp dụng.
Phương pháp " Bàn tay nặn bột " là phương pháp có tiến trình dạy học rõ ràng, dễ hiểu, có thể áp dụng được ở điều kiện của Việt Nam. Đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình, ham học hỏi là điều kiện tốt thúc đẩy việc áp dụng phương pháp vào trong dạy học môn KHTN trong trường Tiểu học.
Qua quá trình thử nghiệm áp dụng phương pháp " Bàn tay nặn bột " vào trong lớp học, học sinh hứng thú với những hoạt động tìm kiếm kiến thức mới.
Nhược điểm
Về điều kiện, cơ sở vật chất
Bàn ghế bố trí không thuận lợi cho việc tổ chức học theo nhóm
Trang thiết bị dạy học chưa đầy đủ
Số học sinh ở một lớp quá đông
Áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong việc giảng dạy còn mất nhiều thời gian
Về đội ngũ giáo viên
Trình độ giáo viên hiện nay chưa đồng đều cả về chuyên môn và năng lực sư phạm
Mục tiêu
Tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh.
Rèn luyện kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
Nguyên tắc
Giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học kĩ thuật , sự vững vàng trong diễn đạt lời nói và viết.
Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng.
Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ riêng của mình.
Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ.
Tối thiểu 2 giờ/1 tuần dành cho 1 đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần.
Ví dụ minh họa
Bài 63 : Động vật ăn gì để sống ?
Bước 1 :Kể tên những loài vật mà em biết ? Những loài vật đó ăn gì để sống ?
Bước 2 : Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy để làm bài thảo luận
Bước 3 : Cho học sinh nhìn hình, nhận xét sựu giống và khác nhau về thức ăn của các loài động vật. Qua nhận xét của bạn em có thắc mắc gì không ? Để trả lời các câu hỏi trên thì chúng ta cần làm gì
Bước 4 : Giáo viên phát tranh đã chuẩn bị về các con vật. Sau khi các nhóm hoàn thành mời đại diện các nhóm lên trình bày
Bước 5 : Giáo viên nhận xét đưa ra kết luận và cho các em so sánh các biểu tượng ban đầu với kết luận của cô.
Lưu ý
Câu hỏi đặt ra phải vừa sức với học sinh
Tổ chức hoạt động
Không để nhóm quá đông, có thể từ 4-6 học sinh
Giáo viên di chuyển để quan sát hoạt động của các nhóm,để học sinh tự thảo luận nhưng hướng đến kết luận đúng
Tạo điều kiện để học sinh đưa ra ý kiến, không nên bác bỏ những ý kiến sai vì sẽ khiến các em cảm thấy tự ti
Tạo không khí sôi nổi trong lớp học, tạo điều kiện để mọi học sinh đều được hoạt động
Đảm bảo ánh sáng trong lớp, khoảng cách giữ các nhóm không quá chật
Ý nghĩa
Hình thành cho học sinh cách học
Giúp học sinh phát triển năng lực quan sát, thực hành, sức sáng tạo và độc lập trong suy nghĩ.
Tạo niềm tin khoa học vì học sinh được làm thật, phát hiện ra kiến thức thật
Giúp cho tiết dạy thoải mái tự nhiên, học sinh được thực nghiệm nhiều hơn, phát huy kĩ năng làm việc hợp tác theo nhóm.
Tạo hứng thú cho học sinh