Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TUẦN 6 - Coggle Diagram
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TUẦN 6
🖐Phương pháp dạy học bàn tay nặn bột
Đánh giá
Ưu điểm
+Rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh, kĩ năng xử lí tình huống, kĩ năng phán đoán, lập luận , bảo vệ ý kiến cá nhân.
+Không phải tốn thời gian cho việc thuyết trình giảng giải.
+Kích thích tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh.
+Tự chiếm lĩnh kiến thức qua thực nghiệm sẽ nhớ lâu
+HS mạnh dạn tự tin trước đám đông
+Kiến thức được HS tiếp nhận một cách tự nhiên, thoải mái, không gò ép.
Khó khăn
Giáo viên:
Rất khó tổ chức cho HS đi thăm điểm hoặc điều tra
Giáo viên cần xác định kiến thức khoa học phù hợp để áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột.
Trang thiết bị chưa đầy đủ phục vụ cho việc thí nghiệm hoặc TB DH chưa đảm bảo tính khoa học, chính xác.
Học sinh:
Tốn nhiều thời gian cho việc trình bày ý tưởng cá nhân.
Làm thí nghiệm có thể thất bại nhiều lần.
HS gặp nhiếu khó khăn trong việc ghi vở thực nghiệm, tốn thời gian.
Điều kiện cơ sở vật chất
Trường chưa có phòng bộ môn,thí nghiệm
Bàn ghế bố trí không phù hợp cho việc tổ chức học
Áp dụng phương pháp dạy học BTNB vào môn học mất nhiều thời gian
Số HS ở 1 lớp quá đông
Mục tiêu
Tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học,phương pháp còn chú ý đến rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
khái niệm
"
Bàn tay nặn bột
" là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.
là phương pháp hình thành kiến thức khoa học cho học sinh, dưới sự hướng dẫn của GV và bằng chính các hành động của HS, để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm,quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra
Ví dụ
Bài 63: Động vật ăn gì để sống( khoa học 4)
-B3: Cho học sinh nhìn hình và nhận xét sự giống và khác
nhau về thức ăn của các loài động vật
Qua nhận xét của bạn em có thắc mắc gì không?
Để trả lời các câu hỏi trên thì chúng ta cần làm gì?
-B4: Giáo viên phát tranh đã chuẩn bị về các con vật Sau khi
các nhóm hoàn thành mời đại diện các nhóm lên trình bày
-B2: Giáo viên phát cho mỗi nhóm tờ giấy để thể hiện bài làm
-B5 Giáo viên nhận xét đưa kết luận và cho các em so sánh
các biểu tượng ban đầu với kết luận của cô
-B1: Kể tên những loài vật mà em biết ?những loài vật đó ăn gì để sống?
Cách tiến hành
Bước 5: Kết luận kiến thức mới
Bước 1: Tnh huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Câu hỏi phải phù hợp với trình độ học sinh, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò của học sinh.
Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng.
Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học.
Là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
*Đề xuất câu hỏi
+Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu, GV giúp HS đề xuất câu hỏi
+GV cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp từ đó HS đặt câu hỏi liên quan đế bài học để giúp học sinh so sánh
*Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu
+Từ những câu hỏi của HS, GV nêu câu hỏi cho HS đề nghị các em đề xuất thực nghiệm để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đó.
+GV ghi chú lên bảng các đề xuất của HS để các ý kiến sau không trùng lặp.
+Khuyến khích HS tự đánh giá ý kiến nhau hơn là ý kiến của GV nhận xét.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
GV cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp từ đó HS đặt câu hỏi liên quan đế bài học để giúp học sinh so sánh
Quan sát tranh và mô hình và ưu tiên thực nghiệm trên vật thật
Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu, GV giúp HS đề xuất câu hỏi
Bước 2: Bộc lộ quan điểm ban đầu của học sinh
Giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình về sự vật, hiện tưởng mới.
Giáo viên không nhất thiết phải chú ý tới các quan niệm đúng, cần phải chú trọng đến các quan niệm sai.
Giáo viên cho học sinh trình bày bằng nhiều hình thức: viết, vẽ, nói, ….
Lưu ý
Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo
dài hoạt động trong nhiều tuần..
Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng
Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình
bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình.
Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết.
Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ,thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ.
Nguyên tắc
-Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức theo các giờ học nhằm cho các em có sự tiến bộ dần dần trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương trình và giành phần lớn quyền tự chủ cho học sinh.
-Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp sư phạm được đảm bảo trong suốt quá trình học tập tại trường
-Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ.
-Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình.
-Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng
-Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết.
Tác dụng
Tập trung phát triển khả năng nhận thức của học sinh, giúp các em tìm ra lời giải đáp cho những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt mình vào tình huống thực tế, từ đó khám phá ra bản chất vấn đề.
Phương pháp này giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà còn hiểu rõ câu trả lời mình tìm được. Qua đó, học sinh sẽ hình thành khả năng suy luận theo phương pháp nghiên cứu từ nhỏ và hình thành tác phong, phương pháp làm việc khi trưởng thành.
📝Thống kê các bài học khoa học tự nhiên sử dụng phương pháp dạy học thí nghiệm
Lớp 4
Bài 52: Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt
Ví dụ
Cho vào cốc nước nóng một thìa bằng kim loại và một thìa bằng nhựa. Một lúc sau bạn thấy cán thìa nào nóng hơn? Điều này cho thấy vật nào dẫn nhiệt tốt hơn, vật nào dẫn nhiệt kém hơn?
Trả lời: Thìa nhôm sẽ nóng hơn thìa nhựa.
Thìa nhôm dẫn nhiệt tốt hơn, thìa nhựa dẫn nhiệt kém hơn.
Khi cầm vào từng cán thìa, em thấy cán thìa bằng nhôm nóng hơn cán thìa bằng nhựa. Điều này cho thấy nhôm dẫn nhiệt tốt hơn nhựa. Thìa nhôm nóng lên là do nhiệt độ từ nước nóng đã truyền sang thìa.
Bài 21: Ba thể của nước
Úp đĩa lên một cốc nước nóng khoảng một phút rồi nhấc đĩa ra. Hiện tượng gì xảy ra trên mặt đĩa. Hiện tượng đó gọi là gì? Trả lời. :
Úp đĩa lên một cốc nước nóng khoảng một phút rồi nhấc đĩa ra, ta thấy trên mặt đĩa có rất nhiều hạt nước đọng trên mặt đĩa. Đó là do hơi nước ngưng tụ lại thành nước.
Đặt khay có nước vào ngăn làm đá của tủ lạnh, sau vài giờ lấy khay ra. Hiện tượng gì sẽ xảy ra đối với nước trong khay? Hiện tượng đó gọi là gì?
Trả lời : Đặt khay có nước vào ngăn làm đá của tủ lạnh, sau vài giờ lấy khay ra thì ta thấy nước đông thành đá. Đây là hiện tượng đông đặc.
Bài 25: Nước bị ô nhiễm
Ví dụ
Hãy dùng phễu có lót bông để lọc hai chai nước. Một chai chứa nước sông (hồ, ao,...), một chai chứa nước mưa hoặc nước máy. Sau khi lọc, quan sát từng miếng bông. Miếng bông được dùng để lọc chai nước nào bẩn hơn? Tại sao?
Gợi ý: Em hãy thực hành và quan sát miếng bông sau khi lọc như thế nào? Có bụi bẩn không?
Trả lời:
+Miếng bông lọc chai nước mưa (máy, giếng) sạch không có màu hay mùi lạ vì nước này sạch.
+Miếng bông lọc chai nước sông (hồ, ao) hay nước đã sử dụng có màu vàng, có nhiều đất, bụi, chất bẩn nhỏ đọng lại vì nước này bẩn, bị ô nhiễm.
Lớp 5
Bài 37: Dung dịch
Ví dụ
“Tạo một dung dịch đường”. - Chuẩn bị theo nhóm:
Vật liệu: đường và nước sôi để nguội
Dụng cụ: thìa nhỏ, một cốc (li) lớn và một vài cốc nhỏ
Cách tiến hành: + Rót nước vào cốc, dùng thìa nhỏ lấy đường cho vào cốc nước rồi khuấy đều. Quan sát dung dịch đường vừa được pha, nêu nhận xét.
Bài 38 - 39: Sự biến đổi hóa học
Ví dụ
Chưng đường trên ngọn lửa.
Nhận xét sự biến đổi màu của đường dưới tác dụng của nhiệt. Để nguội, nếm thử xem sau khi chuyển màu, đường còn giữ được vị ngọt không? Dự kiến kết quả xảy ra nếu ta đun tiếp.
Trả lời:
Đường từ trắng chuyển sang vàng rồi vàng thẫm.
Nếu tiếp tục đun nữa nó sẽ cháy thành than.
Khi nếm, chất đó không còn vị ngọt nữa.
Trong quá trình đun đường có khói khét bốc lên
📑Thiết kế hoạt động
Bài 50: Côn trùng
(Tự nhiên và xã hội lớp 3)
Hoạt động thực hành: Cả lớp
🗣👤
Trò chơi
: Thông dịch viên
⏰ Thời gian
5- 7 phút
Tiến hành
GV tổ chức trò chơi:
Chia lớp thành 3 đội tương ứng 3 tổ, mỗi đội cử một đại diện lên bốc thăm diễn tả.
Ví dụ:
💁♂️🙆♂️🙅♂️ Học sinh đội 1 bốc được hình con ruồi, học sinh ấy phải giải thích và mô tả.
Các thành viên còn lại, thảo luận và nêu tên .
📝 Một số đáp án:
Con ruồi : loài côn trùng này xuất hiện những nơi dơ bẩn.
Khi bay phát ra tiếng kêu vo vo khó chịu, hay đậu vào thức ăn
Con muỗi : Loài côn trùng này gây bệnh sốt rét
Con bướm : Bay và đậu trong vườn hoa nhưng không phải con ong
Con châu chấu : Hay cắn và phá lúa, hoa màu. Mình của nó có màu xanh , …
Con tằm : giống con sâu nhưng kéo kén và nhả tơ .
🏆 Quản trò tổng hợp đáp án hợp lệ và thông báo kết quả
GV giới thiệu trò chơi “Thông dịch viên” cho cả lớp
1️⃣ Luật chơi: một thí sinh sẽ lên bốc hình vẽ ngẫu nhiên đã được quản trò chuẩn bị, xem hình và mô tả bằng hành động, lời nói (không được nhắc đến tên đáp án trong mô tả) cho các thành viên còn lại trong đội đoán đáp án. Bốc thăm thứ tự thi cho các đội.
2️⃣ Cách thức tính điểm: mỗi câu trả lời đúng tương ứng với 10 điểm. Đội nào được nhiều câu trả lời nhất sẽ chiến thắng
Chuẩn bị:
GV chuẩn bị hình về côn trùng
HS quan sát và tìm hiểu về các loại côn trùng từ ở nhà
📎 Tổng kết:
GV cho HS từng đội rút ra những đặc điểm của các loại côn trùng, biết côn trùng cóhại và có lợi đối với con người, có ý thức bảo vệ côn trùng....
GV biểu dương các cá nhân, đội làm việc tích cực và củng cố kiến thức, dặn dò.
Mục đích:
Học sinh nhận diện được một số loại côn trùng sau bài học, ích lợi và tác hại của côn trùng
Phát triển năng lực quan sát, tìm tòi, kĩ năng làm việc nhóm...