Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PP khoa học tự nhiên - Coggle Diagram
PP khoa học tự nhiên
Phương pháp dạy học bàn tay nặn bột
Một số lưu ý
Sử dụng PPBTNB không được nhận xét quan điểm của ai đúng, ai sai. Thông qua thí nghiệm, chính HS sẽ tự đánh giá đúng hay sai
PPBTNB áp dụng chủ yếu cho dạy khoa học tự nhiên, công nghệ, khoa học TN, các chủ đề gắn với đời sống thực tiễn của HS
Sử dụng vở thí nghiệm (vở nghiên cứu), như là một phương tiện rèn ngôn ngữ, tập ghi chép nghiên cứu khoa học
Trong chương trình hiện nay có bài học áp dụng cả bài, có bài chỉ áp dụng một phần
PPBTNB chú trọng đến quan niệm ban đầu của học sinh về kiến thức mới sẽ học
Dạy học phải tự nhiên như quá trình tìm ra chân lý
Với PPBTNB, kể cả HS đọc sách trước; học thêm trước hoặc biết trước kiến thức thì chưa chắc HS hiểu tường tận và đề xuất thí nghiệm chứng minh cho phát biểu đúng. HS sẽ lúng túng khi hỏi lại: vì sao em biết điều đó? Làm thế nào để em có thể chứng minh kết luận của em đúng?. Nếu dạy trước thì tiết học không hấp dẫn
Cách tiến hành
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu của HS, GV giúp HS đề xuất câu hỏi từ khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào những sự khác biệt liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài học
Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi cho HS đề nghị các em đề xuất thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó. Sau khi HS đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, GV nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương pháp thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn. Trường hợp HS không đưa ra được phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu thích hợp, GV có thể gợi ý hay đề xuất cụ thể phương án nếu gợi ý mà HS vẫn chưa nghĩ ra
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
Khi tiến hành thí nghiệm, GV nêu rõ yêu cầu và mục đích thí nghiệm hoặc yêu cầu HS cho biết mục đích của thí nghiệm chuẩn bị tiến hành. Sau đó GV mới phát các dụng cụ, vật liệu thí nghiệm tương ứng với hoạt động
Khi HS làm thí nghiệm, GV bao quát lớp, quan sát từng nhóm. Nếu thấy nhóm hoặc HS nào đó làm sai theo yêu cầu thì GV chỉ nhắc nhở trong nhóm đó hoặc nói riêng với HS đó
Từ các phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu HS đã nêu, GV khéo léo nhận xét và lựa chọn dụng cụ thí nghiệm hay các thiết bị dạy học thích hợp để HS tiến hành nghiên cứu
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh
GV khuyến khích HS nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình về sự vật, hiện tượng mới trước khi được học kiến thức đó
Khi yêu cầu HS trình bày quan niệm ban đầu, GV có thể yêu cầu bằng nhiều hình thức biểu hiện của HS như: bằng lời nói, viết hay vẽ để biểu hiện suy ngh
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để HS ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học.
GV nên yêu cầu một vài ý kiến của HS cho kết luận sau khi thực nghiệm. GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách cho HS nhìn lại, đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu trước khi học kiến thức mới
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Câu hỏi nêu vấn đề đảm bảo ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu, phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu…
GV chủ động đưa ra một tình huống mở có liên quan đến vấn đề khoa học đặt ra
HS: Quan sát, suy nghĩ
Nguyên tắc
Nguyên tắc về tiến trình sư phạm
Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn.
Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Sự liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong suốt thời gian học tập
Trong quá trình tìm hiểu, học sinh lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà chỉ những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên
Học sinh bắt buộc có mỗi em một quyển vở thực hành do chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em
Học sinh quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó
Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của học sinh các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói
Những đối tượng tham gia
Ở địa phương, các cơ sở khoa học (trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu,..) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình
Ở địa phương, các Viện Đào tạo giáo viên (Trường cao đẳng sư phạm, đại học sư phạm) giúp các giáo viên về kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy
Các gia đình và/hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc của lớp học
Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet các website có nội dung về những môđun (bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải đáp thắc mắc. Họ cũng có thể tham gia những hoạt động tập thể bằng trao đổi với các đồng nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học. Giáo viên là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách
Ví dụ ( Bài 37: Dung dịch, Khoa học lớp 5)
Tiến trình
Bước 3: Đề xuất các câu hỏi
Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm
Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học), ví dụ
Giáo viên định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi
Cho đường vào nước rồi khuấy đều có tạo thành dung dịch không?
Cho đường vào nước nhưng không khuấy đều có tạo thành dung dịch không?
Cho cát vào nước rồi khuấy đều có tạo thành dung dịch không?
Cho nước siro vào nước lọc có tạo thành dung dịch không? ....
Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 hoặc nhóm 6 để tìm câu trả lời cho các câu hỏi ở bước 3 và ghi vào phiếu
Bước 2: Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về dung dịch thông qua quan sát các li nước và qua vốn sống thực tế của các em
Bước 5: Kết luận, kiến thức mới
Hỗn hợp chất lỏng với chất rắn bị hòa tan và phân bố đều hoặc hỗn hợp chất lỏng với chất lỏng hòa tan vào nhau gọi là dung dịch
Cách tạo ra dung dịch
Bước 1: Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài học
Giáo viên cho HS quan sát 3 li nước: 1 li đựng nước, 1 li bỏ đường vào và 1 li khuấy nước và đường
GV hỏi: Theo em, trong 3 li nước trên, li nào được gọi là dung dịch? (HS trả lời)
Mục đích: Sau bài học HS biết cách tạo ra một dung dịch, kể tên một số dung dịch, nêu một số cách tách các chất trong dung dịch.
Khái niệm
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn tự nhiên.
Thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột”, dưới sự giúp đỡ của GV, chính HS tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều ttra để từ đó hình thành kiến thức cho mình
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Không phải tốn thời gian cho việc thuyết trình giảng giải
Kiến thức được HS tiếp nhận một cách tự nhiên, thoải mái, không gò ép
Rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh, kĩ năng xử lí tình huống, kĩ năng phán đoán, lập luận , bảo vệ ý kiến cá nhân
HS mạnh dạn tự tin trước đám đông
Kích thích tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh
Tự chiếm lĩnh kiến thức qua thực nghiệm sẽ nhớ lâu
Nhược điểm
Giáo viên
Rất khó tổ chức cho HS đi thăm điểm hoặc điều tra
Giáo viên cần xác định kiến thức khoa học phù hợp để áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột
Trang thiết bị chưa đầy đủ phục vụ cho việc thí nghiệm hoặc TBDH chưa đảm bảo tính khoa học, chính xác
Học sinh
Làm thí nghiệm có thể thất bại nhiều lần
Tốn nhiều thời gian cho việc trình bày ý tưởng cá nhân
Hoạt động về PPDH trò chơi
Trò chơi: Bạn chọn số nào? ( Bài 17-18 TNXH 3)
Bước 1: Chuẩn bị
Mục đích: Củng cố kiến thức về chức năng của các cơ quan trong cơ thể
Chuẩn bị: Các tấm biển ghi các cơ quan trong cơ thể và đánh số thứ tự. Ví dụ:1 - cơ quan hô hấp, 2 - cơ quan tuần hoàn, 3 - cơ quan bài tiết, 4 - cơ quan thần kinh
Chia lớp thành 3 đội, mỗi đội cử 1 đại diện cầm biển, GV làm người theo dõi trò chơi
Bước 2: Tiến hành chơi trò chơi
Cách chơi: Khi GV đọc một trong các hoạt động của cơ quan trong cơ thể thì các đội nhanh chóng giơ tấm biển ghi cơ quan có hoạt động mà GV vừa đọc, đội nào giơ đúng được 1 điểm, sai 0 điểm ( ví dụ: Biến đổi thức ăn - cơ quan tiêu hóa, nhận khí ôxi, thải kí cacbonic - cơ quan hô hấp, kiểm soát mọi hoạt động của cơ thể - cơ quan thần kinh....)
HS chơi trò chơi
GV nhận xét, công bố đội thắng, đội thua
GV đưa ra kết luận
Thống kê các bài học Khoa học tự nhiên có thể sử dụng biện pháp thí nghiệm
Sách giáo khoa Khoa học lớp 4
Bài 20 : Nước có những tính chất gì
Bài 21: Ba thể của nước
Bài 25: Nước bị ô nhiễm
Bài 27: Một số cách làm sạch nước
BÀI 30; Làm thế nào để biết có không khí
Bài 32: Không khí gồm những thành phần nào
Không khí cần cho sự cháy
Tại sao có gió
Âm thanh
Sự lan truyền của âm thanh
Ánh sáng
Bóng tối
Nóng lạnh và nhiệt độ
Vật dẫn nhiệt và vật cách điện