Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TIỂU HỌC - Coggle Diagram
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TIỂU HỌC
Phương pháp dạy học thí nghiệm
Khái niệm
Là PPDH mà GV tổ chức HS sử dụng các dụng cụ thí nghiệm tái tạo hiện tượng như đã xảy ra trong thực tế, để tìm hiểu và rút ra những kết luận khoa học. Ở bậc tiểu học, các thí nghiệm chỉ nghiên cứu những hiện tượng về mặt định tính mà chưa đặt ra mặt định lượng
Tác dụng
Là phương tiện để HS nắm bắt vấn đề, phát hiện ra kiến thức của bài học
Là phương tiện để các em thu thập thông tin
Là phương tiện để các em kiểm tra ý tưởng và tạo hứng thú học tập
Các thí nghiệm tạo ra niềm tin khoa học, nâng cao tính tích cực tự lực và tư duy khoa học khi tiếp xúc với các hiện tượng thực tế
Làm quen và dần dần hình thành những kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm các dụng cụ đo trong phòng thí nghiệm và trong đời sống
Yêu cầu sư phạm
Vừa sức: Nội dung thí nghiệm phù hợp với chương trình và khả năng tiếp thu của HS
Thiết bị thí nghiệm phải thể hiện rõ những chi tiết chủ yếu, thể hiện tính trực quan
HS phải được thây rõ mục đích thí nghiệm. Thí nghiệm phải đảm bảo thành công. Những suy lí để dẫn tới kết luận phải chặt chẽ, thể hiện được tư duy logic và khêu gợi lòng ham mê khoa học
Mọi trang thiết bị thí nghiệm phải đảm bảo sự an toàn cho GV cà HS. VÌ vậy để đảm bảo thí nghiệm thành công, GV phải tự kiểm tra các trang thiết bị và làm thử để khẳng định sự thành công của TN trước khi tiến hành TN chính thức
Cách tiến hành
Bước 1: Chuẩn bị
Xác định mục đích thí nghiệm
Xác định hình thức tỏ chức
Chuẩn bị dụng cụ, đồ dùng làm thí nghiệm
Dự kiến thời gian, địa điểm, thời điểm làm thí nghiệm, tình huống có thể xảy ra
Bước 2: Tiến hành
Giới thiệu TN, các dụng cụ thí nghiệm và cách sử dụng của chúng
GV hướng dẫn HS cách thực hiện
Cách 1: GV hướng dẫn, HS quan sát
Cách 2: GV chỉ hướng dẫn cách làm, HS tự làm và rút ra kết luận
Cách 3: GV không hướng dẫn, chỉ giới thiệu dụng cụ làm thí nghiệm, HS tự làm thí nghiệm và rút ta kết luận
Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm, dự đoán kết quả của thí nghiệm
Bước 3: Phân tích kết quả và kết luận
HS nhận xét, so sánh, đối chiếu kết quả của các nhóm với nhau, HS rút ta kết luận khoa học dưới sự chỉ dẫn của GV
Báo cáo kết quả tổng hợp
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
HS trực tiếp hoạt động để tìm tòi kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
Giúp cho HS khắc sâu kiến thức
Tạo lập thói quen sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học và giải quyết các công việc thực tế
Giờ học sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú cho HS
Nhược điểm
Trang thiết bị có thể không thích hợp, không có sẵn hoặc không dùng được
Các nhiệm vụ thực hành có thể đòi hòi quá thời gian dự kiến
Tốn thời gian tổ chức
Một số thí nghiệm có thể nguy hiểm, không an toàn
Ví dụ: Bài: Ba thể của nước (KH lớp 4)
Bước 1: Chuẩn bị
Xác định mục đích của thí nghiệm: sự chuyển thể của nước từ lỏng sang khí và ngược lại
Thực hành thí nghiệm trên lớp, tiến hành khoảng 10p
Đồ dùng thí nghiệm: khay đựng, cốc nước nóng và đĩa thủy tinh
Dự kiến kết quả: sẽ bay hơi và ngưng tụ
Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
Giới thiệu về thí nghiệm Sự chuyển thể của nước. Dụng cu: có khay đựng 1 cốc nước nóng và 1 đĩa thủy tinh
Dự đón kết quả: nước sẽ bay hơi và ngưng tụ
GV làm thí nghiệm, học sinh quan sát
Cách 1: Quan sát cốc nước nóng và nhận xét hiện tượng
Cách 2: Úp đĩa lên miệng cốc nước khoảng 1 phút rồi nhấc đĩa ra. Quan sát hiện tượng
Cách 3: Rút ra nhận xét từ 2 thí nghiệm trên: HS quan sát và ghi chép kết quả quan sát được
Trình bày kết quả quan sát được và nhận xét
Hiện tượng
Nước bay hơi
Nước ngưng tụ trên mặt đĩa và thành cốc
Bước 3: Phân tích kết quả và kết luận
Nước có thể tồn tại ở dạng thể khí hoặc thể lỏng có sự chuyển
thể của nước từ lỏng sang khí và ngược lại
Phương pháp dạy học trò chơi
Tác đụng
Gây hứng thú học tập, giảm sự căng thẳng cho HS, góp phần
nâng cao hiệu quả tiết học
Làm thay đổi hình thức học tập
Phát huy tính tích cực, phát triển sự nhanh trí, tinh thần tập thể,
tính tự lập và sáng tạo của HS
Cách tiến hành
Bước 2: Hướng dẫn chơi
Các dụng cụ dùng để chơi
Tổ chức người tham gia trò chơi( Số người tham gia, số đội
tham gia , quản trò, trọng tài
Cách chơi
Cách nhận xét kết quả và cách tính điểm chơi
Bước 3: thưc hiện trò chơi
Bước 1: GV giới thiệu tên mục đích của trò chơi
Bước 4: Nhận xét sau khi chơi
Một số HS nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã
thể hiện
Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân, trao phần
thưởng cho đội giành chiến thắng
NHận xét về thái độ tham gia trò chơi từng đội, những việc làm
chưa tốt của các đội để rút kinh ngghiệm
Lưu ý
Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện
Tổ chức trò chơi phải thích hợp với thời gian của bài học để HS vừa hứng thú học tập vừa hướng vào các ND khác để học tập có hiệu quả
Hình thức chơi phải đa dạng giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với hoạt động vận động
Dụng cụ chơi đơn giản, dễ tìm, dễ làm, dễ kiếm
Phải gây hứng thú cho HS và thu hút được nhiều em tham gia
Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi
Ví dụ: Bài 17,18: Ôn tập và kiểm tra con người và sức khỏe
Bước 2: Hướng dẫn chơi
Mỗi cơ quan làm 2 tấm biển như nhau, chia lớp thành 2 đội: mỗi
đội cử đại diện cầm biển giáo viên làm trọng tài
Cách chơi
Khi giáo viên đọc một trong những hoạt động của các cơ quan trong cơ thể: học sinh nào có biển ghi cơ quan nào có hoạt động ấy thì giơ cao, ai dơ nhầm hoặc giờ sai sẽ bị thua, thắng được 1 điểm, thua được 0 điểm
Các tấm biển ghi các cơ quan trong cơ thể người và đánh số thứ
tự
Cơ quan tuần hoàn
Cơ quan bài tiết
Cơ quan thần kinh
Cơ quan hô hấp
Ví dụ
Hít vào thở ra là hoạt động của cơ quan hô hấp; biến đổi thức ăn là của cơ quan tiêu hóa; vận chuyển chất bổ là của cơ quan tuần hoàn; hít khí oxi và thải khí cacbonic là của cơ quan hô hấp; oxi được đi khắp cơ thể là cơ quan tuần hoàn; tạo thành nước tiểu là cơ quan bài tiết; tạo thành chất bổ là cơ quan tiêu hóa.
Bước 3: Thực hiện trò chơi
Bước 1:giới thiệu mục đích trò chơi
Củng cố kiến thức về chức năng các cơ quan trong cơ thể
ngườ
Bước 4: Nhận xét sau khi chơi
Kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện
Công bố kết quả của từng đội
Thái độ tham gia của từng đội
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
Giẩm căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý
thuyết mới
rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho HS
Hấp dẫn HS do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài
học
Nhược điểm
khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống
HS dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập
Khái niệm
Cách chơi, thể hiện phương pháp học(có sự hợp tác đánh giá)
Mục đích của trò chơi là truyền tải nội dung bài học
GV tổ chức, HS hoạt động bằng cách chơi trò chơi
Là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh
Các nhân tố cơ bản của trò chơi
Có quy định về sự "thưởng", "phạt"
Có cách chơi rõ ràng bao gồm cả thời gian
Phải có tính thi đua giữa cá nhân và các nhóm
Có cách tính điểm
Thiết kế hoạt động Bài 46: Khả năng diệu kỳ của lá
cây (TNXH LỚP 3)
ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Các hình vẽ trong SGK trang 88, 89
Chuẩn bị: Từ buổi sáng hôm trước hoặc 1, 2 hôm trước nữa GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm về sự thoát hơi nước của lá cây. Dùng túi ni lông trùm lên một cành lá ở một cây nào đó ở sân trường, rồi buộc túm miệng túi ni lông lại. (Sau 1 hoặc vài ngày, lá cây thoát ra hơi nước và đọng lại trong túi nilông)
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu ích lợi của lá cây
Trò chơi học tập
GV đưa ra một số loại lá cây như: lá vối, lá chuối, lá cau, lá tre... và yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và đưa ra các lợi ích của các loại lá đó
Đàm thoại
HS quan sát tranh trang 89 và sự hiểu biết của bản thân hãy
đưa ra những lợi ích của lá cây trong thời gian là 7 phút
HS lần lượt đưa ra câu trả lời, GV nhận xét và KL
CỦNG CỐ, NHẬN XÉT
GV củng cố lại ND bài học và nhận xét tiết học, giao nhiệm vụ về nhà cho HS
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu chức năng của lá cây
Làm việc theo cặp trong lớp
GV yêu cầu từng cặp HS dựa vào hình 1 trang 88, tự đặt câu hỏi
và trả lời câu hỏi của nhau
Làm việc chung cả lớp
GV cho các cặp đặt câu hỏi và trả lời chéo nhau về chức năng
của cây
GV kết luận
Lá cây có 3 chức năng: - Quuang hợp, hô hấp và thoát hơi nước
Trong quá trình quanh hợp, lá cây hấp thụ khí các bô nic và nhả ra khí ôxy nên người ta tích cực trồng và bảo vệ cây để bảo vệ bầu không khí trong sạch. Đó cũng chính là khả năng kỳ diệu của lá cây.
Quan sát
GV đưa HS ra sân trường đứng xung quanh gốc cây đã được làm thí nghiệm. GV yêu cầu một em HS hôm trước tiến hành làm thí nghiệm nói lại cách tiến hành thí nghiệm của mình.
GV đưa ra những câu hỏi
Trước khi trùm túi ni lông vào cành cây trong túi ni lông đã có
nước chưa? (chưa)
Hôm qua trời mưa hay nắng? (trời nắng, nhưng nếu trời mưa thì nước mưa cũng không chảy vào trong túi được vì miệng túi đã bị bịt kín)
Như vậy nước ở trong túi ni lông là từ đâu mà ra? (nước được
thoát ra cành và lá cây)
GV kết luận: Đó chính là sự thoát hơi nước của lá cây. Nhờ nước được thoát ra từ lá cây mà dòng nước liên tục được hút từ rễ, qua thân và đi lên lá làm cho lá luôn được giữ ở nhiệt độ thích hợp, điều đó cần thiết cho sự sống của cây
MỤC TIÊU
Về kỹ năng:Có kỹ năng làm thí nghiệm về sự thoát hơi nước của cây
Về thái độ: Có tình yêu và ý thức bảo vệ cây xanh.
Về kiến thức: Nêu được chức năng của lá cây và kể được lợi ích của lá cây
Hay l