Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NHIỆM VỤ TUẦN 5 MÔN PPDH KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TIỂU HỌC, image, image, image…
NHIỆM VỤ TUẦN 5 MÔN PPDH KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TIỂU HỌC
Thiết kế 1 hoạt động trong một bài học KHTN sử dụng PPDH đàm thoại và quan sát
Bài 6: Máu và cơ quan tuần hoàn (SGK Tự nhiên và xã hội lớp 3)
Hoạt động tìm hiểu các bộ phận của cơ quan tuần hoàn. :pencil2:
Mục tiêu : Kể được tên các bộ phận của cơ quan tuần hoàn
Cách tiến hành :red_flag:
Bước 1:Tổ chức và hướng dẫn
-GV chia lớp thành các nhóm
-Yêu cầu HS quan sát vào tranh vẽ các bộ phận của cơ thể người .
-Yêu cầu HS thảo luận nhóm ,chỉ ra các bộ phận của cơ quan tuần hoàn
PP dạy học được chọn: Quan sát
Bước 2 :Thảo luận nhóm
-HS thảo luận nhóm dựa vào tranh để hoàn thành câu hỏi
PP dạy học được chọn:Quan sát, đàm thoại
Bước 3:Báo cáo kết quả -Đại diện nhóm báo cáo kết quả
PP dạy học được chọn:Đàm thoại
Kết luận
-GV hỏi học sinh để hS nhắc lại kiến thức cần nhớ Hệ tuần hoàn gồm những bộ phận nào?
-HS trả lời :Tim và mạch máu
PP dạy học được chọn: Đàm thoại
Phương pháp dạy học thí nghiệm
Tác dụng
Là phương tiện để các em thu thập thông tin
Là phương tiện để học sinh kiểm tra các ý tưởng của mình và tạo hứng thú học tập, hứng thú với môn học
Là phương tiện học sinh nắm bắt vấn đề, phát hiện ra kiến thức bài học
Kích thích và hình thành thái độ ham hiểu biết của HS
Làm quen và hình thành ở HS kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm
Cách tiến hành
Bước 1: Xác định mục đích thí nghiệm
Việc xác định đúng mục đích thí nghiệm là rất quan trọng giúp cho việc biểu diễn thí nghiệm đúng mục tiêu đề ra, thí nghiệm đạt được hiệu quả cao
Bước 2: Vạch kế hoạch thí nghiệm
GV cần liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những điều kiện để tiến hành thí nghiệm. Đồng thời vạch ra kế hoạch làm gì trước/sau? thực hiện thao tác gì trên vật nào? dấu hiệu gì?
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm
GV giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí, lắp ráp thí nghiệm
Tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm
GV cần sử dụng hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp tiến trình thí nghiệm
GV làm thí nghiệm/HS làm thí nghiệm, sau đó theo dõi kết quả
Bước 4: Tổng kết thí nghiệm và liên hệ thực tế
GV hoặc HS nêu lại diễn biến thí nghiệm, rút ra những kết luận khoa học. GV nêu một số ứng dụng trong cuộc sống có liên quan đến thí nghiệm hoặc một số hiện tượng xảy ra trong tự nhiên
Khái niệm
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành các thí nghiệm trên lớp, trong phòng thí nghiệm hoặc thực nghiệm ngoài vườn trường
Ưu và nhực điểm
Ưu điểm
HS trực tiếp hoạt động để tìm tòi kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
Giúp HS khắc sâu kiến thức
Tạo lập thói quen sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học và giải quyết các công việc thực tế
Giờ học sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú cho HS
Nhược điểm
Trang thiết bị có thể không thích hợp, không có sẵn hay không dùng được
Các nhiệm vụ thực hành có thể đòi hỏi quá thời gian dự kiến
Tốn thời gian tổ chức
Một số thí nghiệm có thể là nguy hiểm
*Ví dụ minh họa: Bài 30 "Làm thế nào để biết có không khí"
Hoạt động 1: TN chứng minh không khí có ở quanh mọi vật
Mục tiêu: Phát hiện sự tồn tại của không khí và không khí có ở xung quanh mọi vật
Cách tiến hành
GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu chuẩn bị dụng cụ TN
GV hướng dẫn các nhóm làm cho không khí vào đầy túi ni lông rồi buộc chun lại
Các nhóm trả lời câu hỏi: Cái gì làm túi ni lông phồng lên? Chứng tỏ xung quanh có cái gì?
GV hướng dẫn HS lấy tăm nhọn đâm thủng túi ni lông
Hiện tượng đã xảy ra là gì? Để tay lên chỗ thủng có cảm giác gì? Qua TN chúng ta kết luận được gì?
Hoạt động 2: Chứng minh không khí có trong chỗ rỗng của mọi vật
Mục tiêu: HS biết được không khí có ở khắp nơi
Cách tiến hành
GV yêu cầu các nhóm chuẩn bị dụng cụ
Đặt câu hỏi trước khi làm TN: Điều gì xảy ra khi chúng ta nhúng chìm chai rỗng và miếng bọt biển vào chậu nước?
Các nhóm tiến hành TN, quan sát và mô tả hiện tượng
Các nhóm báo cáo kết quả và giải thích hiện tượng. Từ đó rút ra kết luận về sự tồn tại của không khí
Kết luận: Không khí có ở khắp nơi: ở xung quanh mọi vật và mọi chỗ rỗng bên trong của vật
Phương pháp trò chơi
Khái niệm
:red_flag:
GV tổ chức, HS hoạt động bằng cách chơi trò chơi
Mục đích của trò chơi là truyền tải nội dung dạy học
Là học thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh
Luật chơi, cách chơi thể hiện phương pháp học (có sự hợp tác, đánh giá)
Tác dụng
Giảm tính chất căng thẳng của giờ học.
Hình thức học tập hấp dẫn, duy trì tốt hơn sự chú ý của các em.
Rèn kỹ năng hợp tác cho các em.
Nhược điểm: Khó củng cố kiến thức, kĩ năng 1 cách có hệ thống. HS dễ sa đà vào trò chơi và ít chú ý đến tính năng học tập của trò chơi
Cách tiến hành
:black_flag:
Chuẩn bị
Xác định mục đích của trò chơi
Dự kiến thời gian chơi
Địa điểm: trong phạm vi lớp học
Các tình huống sư phạm
Tiến hành
B2: GV hướng dẫn HS cách chơi và cho HS chơi thử
B3:Thực hiện trò chơi ( dự kiến số người tham gia, chuẩn bị dụng cụ)
B1: GV giới thiệu tên, mục đích trò chơi
B4: Nhận xét sau trò chơi và rút ra kết luận
Lưu ý
:pen:
Cần kết hợp nhiều hình thức trò chơi để học sinh phối hợp được dạng vận động trí tuệ và vận động hoạt động
Dụng cụ chơi đơn giản,dễ kiếm, dễ làm,có thể tìm kiếm tại chỗ
Mục đích của trò chơi phải thể hiện nội dung bài học hoặc một phần của chương trình
Cần chọn thời gian thích hợp để tổ chức trò chơi
Luật chơi đơn giản, dễ nhớ. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều học sinh tham gia để tăng kĩ năng cho học sinh.
Ví dụ minh hoạ
Chuẩn bị
Mục đích: giúp học sinh nắm bắt rõ các con vật từ đó các em có kiến thức chắc về loài thú
Dự kiến thời gian tổ chức cuộc chơi trong 5 phút
Tiến hành
Giới thiệu tên trò chơi: thi viết tên động vật
Nêu luật chơi,cách chơi và thời gian chơi
Tiến hành chơi thử: cho 2 nhóm lên thì viết về con vật mà em đã tìm hiểu, nhóm nào viết được nhiều hơn nhóm đó thắng cuộc.
Công bố nhóm thắng cuộc, sau đó cho học sinh nhận xét về đặc điểm của từng con vật đó.
HS thực hiện trò chơi
:star:
:star:
:star:
:star:
:checkered_flag: