Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TIỂU HỌC TUẦN 5 - Coggle…
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TIỂU HỌC TUẦN 5
Phương pháp dạy học thí nghiệm
Tác dụng
Là phương tiện để các em thu thập thông tin
Là phương tiện để học sinh kiểm tra các ý tưởng của mình và tạo hứng thú học tập, hứng thú với môn học
Kích thích và hình thành thái độ ham hiểu biết của học sinh
Là phương tiện học sinh nắm bắt vấn đề, phát hiện ra kiến thức bài học
Làm quen và hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm
Cách tiến hành
Bước 2: Vạch kế hoạch thí nghiệm
Giáo viên cần liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những điều kiện để tiến hành thí nghiệm. Đồng thời phải vạch được kế hoạch cụ thể: làm gì trước? làm gì sau? thực hiện thao tác gì trên vật nào? quan sát dấu hiệu gì? ở đâu? bằng giác quan nào hoặc bằng phương tiện gì?Mặt khác, việc vạch kế hoạch thí nghiệm một cách đúng đắn có thể khắc phục được một số khó khăn khi gặp những bài học có nhiều thí nghiệm chứng minh mà thời gian ở lớp có hạn
Bước 3:Tiến hành thí nghiệm
Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí, lắp rắp thí nghiệm, đề ra những mâu thuận nhận thức để gây hứng thú, trí tò mò của học sinh đối với thí nghiệm
Tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm theo từng cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp tùy theo mục tiêu, đặc điểm của từng thí nghiệm
Giáo viên cần sử dụng hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp với tiến trình thí nghiệm (câu hỏi trước khi, trong khi và sau khi làm thí nghiệm).
giáo viên làm thí nghiệm/ hoặc học sinh làm thí nghiệm, sau đó theo dõi thí nghiệm, kết quả thí nghiệm
Bước 1: Xác định mục đích thí nghiệm
Việc xác định đúng mục đích thí nghiệm là rất quan trọng, giúp cho việc biểu diễn thí nghiệm đúng mục tiêu đề ra, thí nghiệm đạt được hiệu quả cao
Bước 4: Tổng kết thí nghiệm và liên hệ thực tế
ở bước này giáo viên hoặc hoc sinh nêu lại diễn biến thí nghiệm, rút ra những kết luận khoa học. Giáo viên nêu một số ứng dụng trong cuộc sống có liên quan đến thí nghiệm hoặc giải thích một số hiện tượng xảy ra trong tự nhiên
khái niệm
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành các thí nghiệm trên lớp, trong phòng thí nghiệm hoặc thực nghiệm ngoài vườn trường.
Đặc điểm thí nghiệm ở tiểu học
Khác với các lớp trên, ở tiểu học thí nghiệm chỉ tìm hiểu những hiện tượng về định tính mà chưa đi sâu vào định lượng
Các thí nghiệm trong chương trình Khoa học lớp 4,5 có thể phân thành các loại sau
+Loại nghiên cứu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết
qủa.
+Loại nghiên cứu điều kiện .
+Loại nghiên cứu tính chất của vật
Lưu ý
Đối với thí nghiệm
Thí nghiệm phải bảo đảm tính vừa sức, rõ ràng, hiệu quả và an toàn
Các thiết bị cần đảm bảo tính khoa học và tính trực quan
Đối với giáo viên
Khi biểu diễn thí nghiệm phải làm sao cho tất cả hs đều nhìn rõ các bộ phận và các chi tiết chính của dụng cụ thí nghiệm, nếu cần đưa đến từng bàn cho học sinh quan sát
Thí nghiệm phải đảm bảo thành công: Muốn vậy giáo viên phải chuẩn bị chu đáo và thử đi thử lại nhiều lần
Phải chuẩn bị chu đáo hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo tiến trình của thí nghiệm
Trong tiến trình thí nghiệm cần phối hợp một cách hợp lý các PPDH khác
Trước khi làm thí nghiệm không nên cho học sinh biết trước kiến thức khoa học
Ưu và Nhược điểm
Ưu điểm
Giúp học sinh khắc sâu kiến thức
Tạo lập thói quen sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học và giải quyết các công việc thực tế
Học sinh trực tiếp hoạt động để tìm tòi kiến thức mới và vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
Giờ học sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú cho HS
Nhược điểm
Các nhiệm vụ thực hành có thể đòi hỏi quá thời gian dự kiến
Tốn thời gian tổ chức
Trang thiết bị có thể không thích hợp, không có sẵn hay không dùng được
Một số thí nghiệm có thể là nguy hiểm
Ví dụ minh họa Bài 30 " Làm thế nào để biết có
không khí?" (Khoa học 4)
kết luận
Không khí có ở khắp nơi: ở xung quanh mọi vật và mọi chỗ rỗng bên trong của vật
Hoạt động
Hoạt động 1: TN chứng minh không khí có ở quanh mọi vật
Mục tiêu
Phát hiện sự tồn tại của không khí và không khí có ở quanh mọi vật
Cách thức tiến hành:
GV hướng dẫn các nhóm làm cho không khí vào đầy túi ni lông rồi lấy dây chun buộc lạ
Các nhóm trả lời câu hỏi:-Cái gì đã làm cho túi ni lông căng phồng?-Điều đó chứng tỏ xung quanh ta có gì?
GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN: túi ni lông nhỏ, dây chun
GV hướng dẫn HS lấy đinh (hoặc tăm nhọn) đâm thủng túi ni lông đang căng phồng
Hiện tượng gì đã xảy ra? để tay lên chỗ thủng ta có cảm giác gì? Qua TN trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì?
Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh không khí có trong những chỗ rỗng của mọi vật
Mục tiêu
HS biết được không khí có ở khắp nơi, kể cả trong những chỗ rỗng của vật
Cách tiến hành:
Câu hỏi trước khi làm TN: Điều gì sẽ xảy ra khi ta nhúng chìm chai rỗng và miếng bọt biển vào chậu nước?
Các nhóm tiến hành TN, quan sát và mô tả hiện tượng khi nhúng chìm chai và miếng bọt biển vào chậu nước
Các nhóm báo cáo kết quả và giải thích tại sao có nhiều bong bóng khí thoát ra từ miệng chai và tại sao có nhiều bọt nước nhỏ li ti thoát ra từ miếng bọt biển qua 2 thí nghiệm.
GV yêu cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN lên bàn: chậu thuỷ tinh, chai rỗng, miếng bọt biển (hoặc mẩu đất khô)
Qua các thí nghiệm trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì về sự tồn tại của không khí?
Phương pháp dạy học trò chơi
Tác dụng
trò chơi học tập còn làm thay đổi hình thức học tập làm cho không khí lớp học thoải mái và dễ chịu hơn. Đặc biệt, qua trò chơi học tập HS tiếp thu bài tự giác, tích cực hơn, HS được củng cố và hệ thống hóa kiến thức. Trò chơi sẽ giúp HS biết cách nhìn nhận, phân tích, so sánh khái quát kiến thức đã lĩnh hội trước đó. Thông qua trò chơi sẽ giúp HS có ấn tượng mạnh mẽ về kiến thức đó, vì thế mà HS nắm bắt bài nhanh hơn.
học sinh sẽ khắc sâu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách vững chắc. Đây là cơ sở để giúp học sinh dễ dàng phát hiện ra kiến thức và ghi nhớ kiến thức của bài học
HS phải sử dụng các giác quan để thực hiện các thao tác chơi, nhiệm vụ chơi do đó mà các giác quan của HS trở nên tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn và tư duy trừu tượng cũng được phát triển.
phương pháp trò chơi giúp HS học tập một cách chủ động và có sự tự tin hơn vào bản thân mình khi tìm ra được tri thức mới của bài học.
Quy trình thực hiện
Bước 2: Hướng dẫn học sinh chơi
Các dụng cụ dùng để chơi
Tổ chức người tham gia trò chơi : số người tham gia , số đội tham gia, trọng tài , quản trò
Cách xác nhận kết quả và cách tinh điểm chơi, cách giải của cuộc chơi ( nếu có)
Cách chơi : từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi, những điều người chơi không được làm
Bước 3: Thực hiện chò trơi ( dự kiến số lượng người tham gia,chuẩn bị dụng cụ, phổ biến cách chơi
Khi các em đã hiểu ró mục đích , luật chơi và cách chơi, các em sẽ tham gia chơi một cách chủ dộng, tự tin ,hào hứng. Ở bước này các em là người quyết định cho kết quả của trò chơi , do vậy các em cần phải làm việc tích cực hơn
Giáo viên cần phải quan sát , nhắc nhở, giúp đỡ các em nếu các em còn lúng túng
Bước 1: Giới thiệu tên, mục đích trò chơi
Tên trò chơi phải hấp dẫn, dễ hiểu sẽ lôi cuốn các em tham gia chơi
Mục đích trò chơi sẽ giúp các em định hình được mình tham gia chơi để làm gì? mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trò chơi này?... từ đó học sinh xác định được nhiệm vụ của mình trong khi chơi
Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi
Giáo viên hoặc trọng tài là học sinh nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút ra kinh nghiệm
Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội đoạt giải
Khái niệm
Phương pháp dạy học trò chơi là phương pháp giáo viên thông qua việc tổ chức các trò chơi có liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực nhận thức, gây hứng thú học tập cho học sinh.Qua trò chơi học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, đồng thời qua trò chơi phát triển tính tự giác
Nhược điểm
HS dễ sa đà vào trò chơi ít chú ý đến tính năng học tập của trò chơi
Khó củng cố kiến thức, kĩ năng một cách có hệ thống
Lưu ý
tổ chức chơi vào thời gian thích hợp, khống được tốn kém về thời gian, sức lưc và vật chất
Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những yêu cầu
Hình thức chơi đa dạng giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động
Luật chơi đơn giản
Trò chơi phải thể hiện mục tiêu bài học
Các dụng cụ chơi đơn giản, dễ làm, dễ tìm kiếm tại chỗ
Phải gây hứng thú cho học sinh và thu hút được nhiều em tham gia trò chơi
Ưu điểm
Giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới
Rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho HS
Hấp dẫn HS do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài
Ví dụ: Bài 17,18: Ôn tập và kiểm tra: Con người và sức khoẻ (Tự nhiên và xã hội lớp 3)
[[Trò chơi: Bạn chọn số nào]]
Chuẩn bị
Các tấm biển ghi các cơ quan trong cơ thể con người và đánh số thứ tự
Cơ quan tuần hoàn
Cơ quan bài tiết
Cơ quan hô hấp
Cơ quan thần kinh
Mỗi cơ quan làm 2 tấm biển như nhau, chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử đại diện cầm biển, giáo viên làm trọng tài theo mười trò chơi
Cách chơi
Khi giáo viên đọc 1 trong những hoạt động của các cơ quan trong cơ thể thì qi có biển ghi cơ quan nào có hoạt động ấy thì giơ cao, ai giơ nhầm hoặc giơ sai sẽ bị thua, thắng được 1 điểm, thua được 0 điểm
Mục đích
Củng cố kiến thức về chức năng của các cơ quan trong cơ thể con người
Ví dụ: Một số đáp án
Hít vào thở ra là hoạt động của cơ quan hô hấp giơ biển cơ quan hô hấp
Biến đổi thức ăn là của cơ quan tiêu hóa
Vận chuyển chất bổ là cơ quan tuần hoàn
Hiét khó oxi và thải khí cacbonic là cơ quan hô hấp
Tạo thành nươc tiểu là cơ quan bài tiết
Kiểm soát mọi hoạt đông của cơ thể là cơ quan thần kinh