Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Phương pháp dạy học KHTN ở Tiểu học, Hinh_281 - Coggle Diagram
Phương pháp dạy học KHTN ở Tiểu học
Phương pháp dạy học thí nghiệm
Đặc điểm thí nghiệm ở tiểu học
Khác với các lớp trên, ở tiểu học thí nghiệm chỉ tìm hiểu những hiện tượng về định tính mà chưa đi sâu vào định lượng.
Các thí nghiệm trong chương trình Khoa học lớp 4,5 có thể phân thành các loại sau:
Loại nghiên cứu điều kiện (cái này là điều kiện của cái kia).
Loại nghiên cứu tính chất của vật.
Loại nghiên cứu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
Giúp HS khắc sâu kiến thức.
Tạo lập thói quen sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học và giải quyết các công việc thực tế.
HS trực tiếp hoạt động để tìm tòi kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Giờ học sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú cho HS.
Nhược điểm
Các nhiệm vụ thực hành có thể đòi hỏi quá thời gian dự kiến.
Tốn thời gian tổ chức.
Trang thiết bị có thể không thích hợp, không có sẵn hay không dùng được.
Một số thí nghiệm có thể là nguy hiểm.
Cách tiến hành
Bước 2: Vạch kế hoạch thí nghiệm
Mặt khác, việc vạch kế hoạch thí nghiệm một cách đúng đắn có thể khắc phục được một số khó khăn khi gặp những bài học có nhiều thí nghiệm chứng minh mà thời gian ở lớp có hạn.
GV cần liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những điều kiện để tiến hành thí nghiệm. Đồng thời phải vạch được kế hoạch cụ thể: làm gì trước? làm gì sau? thực hiện thao tác gì trên vật nào? quan sát dấu hiệu gì? ở đâu? bằng giác quan nào hoặc bằng phương tiện gì?
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm
Tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm theo từng cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp tùy theo mục tiêu, đặc điểm của từng thí nghiệm.
GV cần sử dụng hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp với tiến trình thí nghiệm (câu hỏi trước khi, trong khi và sau khi làm thí nghiệm).
GV giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí, lắp ráp thí nghiệm, đề ra những mâu thuẫn nhận thức để gây hứng thú, trí tò mò của học sinh đối với thí nghiệm.
GV làm thí nghiệm hoặc HS làm thí nghiệm, sau đó theo dõi thí nghiệm, kết quả thí nghiệm.
Bước 1: Xác định mục đích thí nghiệm
Việc xác định đúng mục đích thí nghiệm là rất quan trọng, giúp cho việc biểu diễn thí nghiệm đúng mục tiêu đề ra, thí nghiệm đạt được hiệu quả cao.
Bước 4: Tổng kết thí nghiệm và liên hệ thực tế
Ở bước này GV hoặc HS nêu lại diễn biến thí nghiệm, rút ra những kết luận khoa học. GV nêu một số ứng dụng trong cuộc sống có liên quan đến thí nghiệm hoặc giải thích một số hiện tượng xảy ra trong tự nhiên.
Lưu ý :warning:
Đối với thí nghiệm
Thí nghiệm phải bảo đảm tính vừa sức, rõ ràng, hiệu quả và an toàn.
Các thiết bị cần đảm bảo tính khoa học và tính trực quan.
Đối với giáo viên
Thí nghiệm phải đảm bảo thành công: Muốn vậy giáo viên phải chuẩn bị chu đáo và thử đi thử lại nhiều lần.
Phải chuẩn bị chu đáo hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo tiến trình của thí nghiệm.
Khi biểu diễn thí nghiệm phải làm sao cho tất cả học sinh đều nhìn rõ các bộ phận và các chi tiết chính của dụng cụ thí nghiệm, nếu cần đưa đến từng bàn cho học sinh quan sát.
Trong tiến trình thí nghiệm cần phối hợp một cách hợp lý các PPDH khác.
Trước khi làm thí nghiệm không nên cho HS biết trước kiến thức khoa học.
Ví dụ minh họa
Bài 30: “Làm thế nào để biết có không khí?”
(khoa học 4)
Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh không khí có trong những chỗ rỗng của mọi vật.
Mục tiêu:
HS biết được không khí có ở khắp nơi, kể cả trong những chỗ rỗng của vật.
Cách tiến hành:
Câu hỏi trước khi làm TN: Điều gì sẽ xảy ra khi ta nhúng chìm chai rỗng và miếng bọt biển vào chậu nước?
Các nhóm tiến hành TN, quan sát và mô tả hiện tượng khi nhúng chìm chai và miếng bọt biển vào chậu nước.
Các nhóm báo cáo kết quả và giải thích tại sao có nhiều bong bóng khí thoát ra từ miệng chai và tại sao có nhiều bọt nước nhỏ li ti thoát ra từ miếng bọt biển qua 2 thí nghiệm.
Qua các thí nghiệm trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì về sự tồn tại của không khí?
GV yêu cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN lên bàn: chậu thuỷ tinh, chai rỗng, miếng bọt biển (hoặc mẩu đất khô)
Kết luận:
Không khí có ở khắp nơi: ở xung quanh mọi vật và mọi chỗ rỗng bên trong của vật.
Hoạt động 3: Hệ thống hóa kiến thức về sự tồn tại của không khí.
GV cho HS tìm hiểu khái niệm khí quyển và tìm một số ví dụ chứng tỏ không khí có ở khắp nơi.
Hoạt động 1: TN chứng minh không khí có ở quanh mọi vật
Mục tiêu
Phát hiện sự tồn tại của không khí và không khí có ở quanh mọi vật.
Cách thức tiến hành:
Các nhóm trả lời câu hỏi:-Cái gì đã làm cho túi ni lông căng phồng?-Điều đó chứng tỏ xung quanh ta có gì?
GV hướng dẫn HS lấy đinh (hoặc tăm nhọn) đâm thủng túi ni lông đang căng phồng.
GV hướng dẫn các nhóm làm cho không khí vào đầy túi ni lông rồi lấy dây chun buộc lại.
Hiện tượng gì đã xảy ra? để tay lên chỗ thủng ta có cảm giác gì?Qua TN trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì?
GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN: túi ni lông nhỏ, dây chun.
Khái niệm :fountain_pen:
Thí nghiệm là phương pháp được sử dụng phổ biến trong dạy học môn Khoa học vì đây là môn học tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học thực nghiệm (Vật lý, Hoá học, Sinh học)
Tác dụng :<3:
Là phương tiện để các em thu thập thông tin.
Là phương tiện để học sinh kiểm tra các ý tưởng của mình và tạo hứng thú học tập, hứng thú với môn học.
Là phương tiện học sinh nắm bắt vấn đề, phát hiện ra kiến thức bài học.
Kích thích và hình thành thái độ ham hiểu biết của học sinh.
Làm quen và hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm.
Phương pháp dạy học trò chơi
Lưu ý
Gây được hứng thú và hấp dẫn được nhiều học sinh tham gia
Hạn chế tốn kém thời gian, sức lực, vật chất; dụng cụ trò chơi đơn giản, dễ kiếm, dễ làm
Trò chơi phù hợp với đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức của trẻ
Luật chơi đơn giản, dễ hiểu
Trò chơi phải phù hợp với nội dung, yêu cầu của bài học, thiết thực cho bài học
Cần kết hợp nhiều hình thức trò chơi để học sinh phối hợp được các dạng vận động trí tuệ và vận động vận động
Ví dụ minh họa
(Bài 7: Hoạt động tuần hoàn - lớp 3)
Chuẩn bị
Mục đích: Củng cố kiến thức đã học về 2 vòng tuần hoàn trong cơ thể người
Thời gian: cuối tiết học sau khi học xong bài hệ tuần hoàn
Địa điểm: trong lớp học
Dụng cụ: tranh về 2 vòng tuần hoàn, thẻ rời tên các mạch máu của 2 vòng tuần hoàn
Tiến hành
Giới thiệu và giải thích luật chơi
Luật chơi :star:
Khi GV hô bắt đầu, HS đầu tiên ở 2 đội sẽ lên gắn phiếu vào sơ đồ, sau đó trở lại và HS tiếp theo lên gắn cho đến hết
Đội nào gắn nhanh và đẹp hơn sẽ chiến thắng
Mỗi HS trong 1 nhóm được phát 1 tâm phiếu
Cách chơi: GV chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm có số người phụ thuộc vào số lượng thẻ rời sẽ dán vào tranh
Mục đích: Củng cố kiến thức đã học về 2 vòng tuần hoàn trong cơ thể người
Tên trò chơi: Ghép chữ vào hình
Yêu cầu: Hs ghép đúng thẻ tên vào hình
Tiến hành chơi :checkered_flag:
GV cho mỗi nhóm 1 HS lên chơi thử
Bắt đầu chơi
Lựa chọn trò chơi: Ghép chữ vào hình
GV đánh giá, nhận xét phần chơi của các đội và nhắc lại tên các mạch máu của 2 vòng tuần hoàn
Ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm :check:
Giảm tính chất căng thẳng cho HS trong học tập
Tạo hứng thú, hấp HS; làm tăng khả năng chú ý của các em vào bài học
Rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho HS
Nhược điểm :red_cross:
Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi
Làm cho lớp ồn ào, GV khó quản lý được lớp
Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống
Cách tiến hành
Chuẩn bị
Xác định mục đích trò chơi
Thời gian tổ chức trò chơi
Địa điểm: trong lớp học
Các tình huống sư phạm
Tiến hành
Giới thiệu và giải thích luật chơi
Mục đích trò chơi
Tên trò chơi
Luật chơi và cách chơi
Cách đánh giá thắng thua
Yêu cầu
Tiến hành chơi
Cho HS chơi thử trước
Bắt đầu chơi
Lựa chọn trò chơi
Nhận xét, đánh giá kết quả trò chơi
Khái niệm :pencil2:
Là phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh
GV tổ chức và hướng dẫn cho HS, HS hoạt động bằng cách chơi trò chơi
Mục đích trò chơi truyền tải nội dung học; luật chơi, cách chơi thể hiện phương pháp học (có sự hợp tác đánh giá)
Hoạt động sử dụng PPDH quan sát Bài 51: CƠ QUAN SINH DỤC CỦA THỰC VẬT CÓ HOA (khoa học lớp 5)
1. Chuẩn bị
Đồ dùng
: Phiếu thảo luận
Hình thức quan sát
: theo nhóm
Mục đích
: HS nhận biết được cơ quan sinh sản của các loài hoa khác nhau
Đối tượng quan sát
: các loài cây, hoa thật mà HS đã sưu tầm được (cây dong riềng, hoa phượng, hoa dâm bụt, hoa sen, hoa mướp,...)
2. Tiến hành
Gv phát phiếu thảo luận, hướng dẫn HS quan sát cơ quan sinh sản của các loại hoa, sau đó trả lời câu hỏi trong phiếu thảo luận
Nhóm 2
Quan sát 2 loại hoa và chỉ ra được nhị (nhị đực) và nhụy (nhụy cái) của hoa râm bụt và hoa sen
Nhóm 3
Quan sát 2 hoa mướp và cho biết hoa nào là hoa đực, hoa nào là hoa cái, đặc điểm của từng loại hoa
Nhóm 1
Đặc điểm chung của 2 loại cây trên?
Cơ quan sinh sản của cây phượng là gì?
Cơ quan sinh sản của cây dong riềng là gì?
GV yêu cầu HS quan sát trong 5 phút, sau đó từng nhóm cử người đại diện lên trình bày trước lớp, các nhóm khác lắng nghe và nhận xét
GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm quan sát 2 loại hoa, yêu cầu đặt các loài hoa đã chuẩn bị lên bàn để quan sát
Nhóm 2: Hoa râm bụt và hoa sen
Nhóm 3: Hoa mướp (hoa đực và hoa cái)
Nhóm 1: Cây dong riềng và hoa phượng
Nhận xết, kết luận :fountain_pen:
GV nhận xét câu trả lời của từng nhóm và đưa ra KL
GV cho HS quan sát các bộ phận của bông hoa đã sưu tầm được và chỉ xem đâu là nhị và đâu là nhụy
Yêu cầu HS phân loại bông hoa sưu tầm được theo bảng: Hoa có cả nhị và nhụy hoa, hoa chỉ có nhị (hoa đực) hoặc nhụy (hoa cái)
GV giới thiệu các loài cây và hoa cần quan sát
Hoạt động sử dụng PPDH đàm thoại BÀI 60: NHU CẦU KHÔNG KHÍ CỦA THỰC VẬT (Khoa học lớp 4)
Chuẩn bị
Hình thức đàm thoại
Giáo viên – học sinh
Câu hỏi
:question: :question:
Giáo viên lựa chọn câu hỏi theo đúng trọng tâm chủ đề bài học
Mục tiêu
Nêu được vai trò của không khí đối với đời sống của thực vật
Hiểu được vai trò của khí ô-xi và khí các-bô-níc trong quá trình hô hấp và quang hợp
Tiến hành
Giáo viên đặt câu hỏi yêu cầu học sinh ôn lại các kiến thức cũ
Không khí có vai trò như thế nào đối với con người, động vật, thực vật
Không khí gồm những loại nào?
Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ trang 120, 121 trong sách giáo khoa để trả lời câu hỏi
Trong quá trình quang hợp, thực vật hút khí gì và thải ra khí gì?
Quá trình hô hấp diễn ra khi nào?
Bộ phận nào của cây chủ yếu thực hiện quá trình hô hấp?
Trong quá trình hô hấp, thực vật hút khí gì và thải ra khí gì?
Bộ phận nào của cây chủ yếu thực hiện quá trình quang hợp?
Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong hai quá trình trên ngừng hoạt động?
Quá trình quang hợp chỉ diễn ra trong điều kiện nào?
Trên cơ sở tra lời của học sinh, giáo viên kết luận và bổ sung
Không khí gồm hai thành phần chính là khí ô-xi và khí ni-tơ. Ngoài ra, trong không khí còn chứa khí các-bô-níc
Khí ô-xi và khí các-bô-níc rất quan trọng đối với thực vật
Khi có ánh sáng Mặt Trời
Lá cây là bộ phận chủ yếu
Hút khí các-bô-níc và thải ra khí ô-xi
Diễn ra suốt ngày và đêm
Lá cây là bộ phận chủ yếu
Thực vật hút khí ô-xi, thải ra khí các –bô-níc và hơi nước
Nếu quá trình quang hợp hay hô hấp của thực vật ngừng hoạt động thì thực vật sẽ chết