Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Phương pháp dạy học Khoa học tự nhiên - Coggle Diagram
Phương pháp dạy học Khoa học tự nhiên
Phương pháp dạy học trò chơi
Một số lưu ý
các trò chơi không được tốn nhiều thời gian ,sức lực để không ảnh hưởng đến các hoạt động tiếp theo của tiết học hoặc tiết học khác
Trò chơi phải có mục đích học tập , không đơn thuần là trò chơi giải trí
Các trò chơi phải đơn giản ,dễ thực hiện
Lựa chọn trò chơi phù hợp với quỹ thời gian ,hoàn cảnh , với điều kiện thực tế đồng thời không gây nguy hiểm cho học sinh
Phải thu hút được đa số hay tất cả học sinh tham gia
Sau khi chơi , cần cho học sinh thảo luận để rút ra bài học hoặc ý nghĩa giáo dục của trò chơi
các trò chơi phái thú vị để học sinh tích cực tham gia
Cách tổ chức một trò chơi
Lựa chọn và xây dựng trò chơi phù hợp với mục đích ,yêu cầu và nội dung bài học
Giới thiệu tên trò chơi ,hướng dẫn cách chơi,thời gian chơi và phổ biến luật chơi
Tổ chức và tiến hành chơi
Nhận xét và đánh giá kết quả trò chơi
Tác dụng
Làm cho hình thức học tập thành một hình thức vui chơi hấp dẫn
Học sinh thấy vui, nhanh nhẹn ,cởi mở hơn
Làm thay đổi hình thức học tập
Học sinh tiếp thu tự giác và tích cực hơn
Làm cho không khí học tập trong lớp học được thoải mái và dễ chịu hơn
Học sinh được củng cố và hệ thống hóa kiến thức
Khái niệm
Trò chơi học tập được sử dụng như một phương pháp tổ chức cho học sinh khám phá và chiếm lĩnh nội dung học tập , thực hành hoặc luyện tập một kĩ năng nào đó trong chương trình môn học
Nhược điểm
Nếu tổ chức trò chơi không tốt sẽ khó kiểm soát và dễ cháy giáo án
Học sinh có thể quá hưng phấn , ảnh hưởng đến các tiết học khác
Phương pháp dạy học thí nghiệm
Một số lưu ý
Khi chọn cách tiến hành nào thì cần phải tùy thuộc vào các bài học, các thí nghiệm cụ thể.
Khi làm các thí nghiệm cần đề cao an toàn thì GV có thể làm thí nghiệm. Song trước khi làm thí nghiệm không nên cho HS biết trước kiến thức khoa học.
Vừa tiến hành thí nghiệm vừa đặt câu hỏi giúp HS dự đoán và trả lời theo diễn biến thí nghiệm để các em học sinh được tham gia phát hiện kiến thức của bài học.
Cách tiến hành
Cách 2: GV nêu kiến thức khoa học- yêu cầu HS dự đoán kết quả thí nghiệm-GV làm thí nghiệm-HS giải thích diễn biến thí nghiệm
Bước 2: GV nêu dụng cụ thí nghiệm, các chất tham gia thí nghiệm, các bước tiến hành.
Bước 3: HS dự kiến kết quả thí nghiệm.
Bước 4: GV làm thí nghiệm. Các nhóm theo dõi và thảo luận nhóm để giải thích diễn biến , kết quả thí nghiệm.
Bước 1: GV nêu kiến thức khoa học.
Bước 5: Trình bày kết quả.
Cách 3: GV nêu kiến thức khoa học- GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm-HS làm thí nghiệm và đối chiếu kết quả thí nghiệm với kiến thức khoa học.
Bước 3: Chia HS thành nhóm tùy theo số lượng dụng cụ chuẩn bị được.
Bước 4: HS làm thí nghiệm theo nhóm. HS vừa làm thí nghiệm vừa quan sát hiện tượng và đối chiếu với kiến thức GV đã đưa ra.
Bước 2: GV giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, các chất thí nghiệm, dùng hình vẽ hoặc sơ đồ để miêu tả cho thí nghiệm.
Bước 5: Trình bày kết quả.
Bước 1: GV nêu kiến thức khoa học.
Cách 1: GV nêu kiến thức khoa học- GV làm thí nghiệm để minh họa- HS quan sát đối chiếu kết quả thí nghiệm với kiến thức khoa học
Bước 2: Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm. Dùng hình vẽ hoặc sơ đồ để minh họa cách bố trí thí nghiệm.
Bước 3: GV biểu diễn thí nghiệm. Trong khi biểu diễn thí nghiệm, GV nêu câu hỏi để HS có thể trình bày những điều quan sát và những kết luận được rút ra.
Bước 1: GV nêu kiến thức khoa học, nêu mâu thuẫn nhận thức nhằm lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào chủ đề của bài học
Bước 4: Giải thích, kết luận.
Cách 4: GV đắt câu hỏi về kiến thức khoa học-GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm-HS làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi GV đã nêu và rút ra kiến thức khoa học.
Bước 3: Các nhóm làm thí nghiệm, quan sát và ghi chép lại các hiện tượng xảy ra .
Bước 4: Các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm, so sánh, đối chiếu với kết quả của nhóm khác và bổ sung nếu cần thiết
Bước 2: GV kiểm tra dụng cụ thí nghiệm HS đã chuẩn bị theo nhóm. GV nêu kiến thức khoa học dưới dạng câu hỏi. HS dựa vào những hiểu biết của mình để dự đoán câu trả lời. GV hướng dẫn làm thí nghiệm để tìm ra câu trả lời chính xác nhất.
Bước 5: HS đưa ra cách giải thích kết quả mà nhóm mình vừa tìm được.
Bước 1: GV nêu mục đích thí nghiệm.
Bước 6: Kết luận. GV chính xác hóa kiến thức khoa học.
Cách 5: GV nêu vấn đề-HS đưa ra cách tiến hành, dự kiến kết quả-HS làm thí nghiệm, giải thích hiện tượng và rút ra kiến thức khoa học.
Bước 3: Những HS có cùng cách làm sẽ tập hợp thành các nhóm khác nhau, cùng bàn bạc, thảo luận về thí nghiệm của mình, dự kiến những dụng cụ cần thiết và kết quả thí nghiệm. Sau đó các nhóm lấy dụng cụ cần thiết và tiến hành thí nghiệm.
Bước 4: Các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình và trao đổi về các kết quả thu được.
Bước 2: HS đề các giả thiết, cách tiến hành thí nghiệm.
Bước 5: HS đối chiếu kết quả ban đầu với giả thiết ban đầu. Giải thích một số hiện tượng. HS tự rút ra kết luận.
Bước 1: GV nêu vấn đề dưới dạng câu hỏi.
Bước 6: HS đối chiếu kết quả vừa tìm kiếm được với kết quả trong sách giáo khoa.
Chú ý: GV cần dự kiến trước và chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ theo những phương án học sinh có thể nghĩ ra. Cần tạo cho HS có đủ thời gian để tiến hành thí nghiệm.
Tác dụng
Là phương tiện để các em thu thập thông tin
Là phương tiện để học sinh kiểm tra các ý tưởng của mình và tạo hứng thú học tập, hứng thú với môn học
Là phương tiện học sinh nắm bắt vấn đề, phát hiện ra kiến thức bài học
Làm quen và hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm
Kích thích và hình thành thái độ ham hiểu biết của học sinh
Khái niệm
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành các thí nghiệm trên lớp, trong phòng thí nghiệm hoặc thực nghiệm ngoài vườn trường
Ưu điểm
Thí nghiệm góp phần làm cho học sinh huy động được tất cả các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức, gây hứng thú học tập cho học sinh, kiến thức thu được một cách chủ động, đồng thời lớp học sôi nổi, hăng hái.
Thí nghiệm giúp làm sáng tỏ lý thuyết, khơi dậy tính tò mò khoa học cho học sinh, rèn luyện kỹ năng thực hành và nghiên cứu khoa học, thói quen giải quyết các vấn đề bằng khoa học.
Nhược điểm
Cơ sở vật chất nhiều nơi chưa đáp ứng được yêu cầu của các thí nghiệm.
Trong quá trình tổ chức thí nghiệm có nhiều diễn biến nằm ngoài dự kiến của giáo viên. Đòi hỏi phải có khâu chuẩn bị thật kĩ.
Còn nhiều khó khăn trong việc tổ chức và quản lí cho học sinh. Tốn nhiều chi phí trong một giờ học.
Về phía học sinh, do vốn sống vốn hiểu biết còn ít. Nên khi gặp các thí nghiệm phức tạp đòi hỏi phân tích, tổng hợp thì các em còn lúng túng khi đưa ra ý tưởng, hạn chế về ngôn ngữ diễn đạt.
Thiết kế hoạt động: Bài 45-Lá cây (TN-XH lớp 3)
Phương pháp quan sát
Xác định mục đích quan sát: HS nhận biết được các loại lá cây có hình dạng, kích thước khác nhau,đa số các cây có màu xanh lục, một số lá cây có màu đỏ hoặc vàng. Lá cây có các phần: cuống lá, phiến lá, trên phiến lá có gân lá.
Tổ chức hướng dẫn quan sát: GV cho học sinh quan sát các lá cây đã chuẩn bị và yêu cầu học sinh quan sát để trả lời các câu hỏi.
Đối tượng quan sát: Lá cây thật. GV và học sinh chuẩn bị một số lá cây có hình dạng, kích thước khác nhau có sẵn ở địa phương.
Phương pháp đàm thoại: Cho học sinh quan sát các loại lá và trả lời các câu hỏi
Lá cây gồm những bộ phận nào?
Lá cây có những hình dạng gì?
Lá cây có những màu gì?
Lá cây mọc ra từ đâu?
Lá cây có những chức năng gì?