Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Phương pháp dạy học môn Khoa học xã hội, image, image, image, image -…
Phương pháp dạy học môn Khoa học xã hội
Phương pháp đóng vai
Tác dụng
Khai thác vốn kinh nghiệm của học sinh.
Phát huy trí tưởng tượng, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, học tập tính cách của các nhân vật.
Làm thay đổi hình thức học tập, không khí lớp học thoải mái hấp dẫn.
Thông qua vai diễn, hs tiếp thu kiến thức tự giác, tích cực đồng thời hs thấy vui, nhanh nhẹn và cởi mở hơn.
Khái niệm
Là cách thức tổ chức cho học sinh tham gia giải quyết một tình huống của nội dung học tập gắn liền với thực tế cuộc sống bằng cách diễn xuất một cách ngẫu hứng, có thể không cần kịch bản hoặc luyện tập trước.
Các bước tiến hành
Bước 3: Chuẩn bị diễn xuẩt
Bước 2: Chọn người tham gia
Bước 4: Thể hiện vai diễn
Bước 1: Lựa chọn tình huống
Bước 5: Đánh giá kết quả
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử
Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của hs theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị- xã hội
Gây hứng thú và chú ý cho HS
Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo cho hs
Nhược điểm
HS nhút nhát, thiếu tự tin khi đứng trước tập thể, vốn từ ít khó thực hiện vai của mình
GV phải động viên, khuyến khích, tạo cơ hội cho đối tượng học sinh này tham gia bắt đầu từ những tình huống đơn giản
Ví dụ minh họa : Bài 9 : Cách mạng mùa thu ( Lịch sử lớp 5 )
B3: HS thảo luận, bàn bạc, chọn diễn viên cho phù hợp
B4: gọi từ 1 đến 2 nhóm lên bảng thể hiện phần diễn xuất của mình. Hs ở dưới theo dõi và nhận xét, đặt câu hỏi cho nhóm bạn.
B2: Chia lớp thành các nhóm sao cho phù hợp để thảo luận
B5: gv nhận xét và rút kinh nghiệm cho phần thể hiện vai diễn của các em.
B1: Lựa chọn tình huống: Nội dung tình huống là cuộc nói chuyện của Nguyễn Tất Thành và anh Tư lê
Lưu ý
Một tình huống có thể 1 hoặc nhiều nhóm cùng đóng
Quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai
Tình huống phù hợp với chủ đề, phù hợp
với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học
Tình huống không nên quá dài
Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng
xử phù hợp; không cho trước “ kịch bản”, lời thoại
Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến
từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết
Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia
Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của
tiểu phẩm đóng vai.
Phương pháp điều tra
Tác dụng
Phát triển và làm phong phú nội dung học tập
Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng như quan sát,đo đạc ,.. ngoài thực địa
Tạo điều kiện để học sinh hiểu rõ thực tế địa phương ,từ đó học sinh thêm yêu quê hương ,đất nước
Khái niệm
Là cách thức giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu nhập được tiến hành phân tích ,so sánh ,tổng hợp và khái quát để rút ra kết luận nêu ra các giải pháp và kiến nghị
Lưu ý
GV phải tìm hiểu trước địa điểm tổ chức cho HS đến điều tra
Giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, nên có phiếu gợi ý cho HS ghi
chép
Khi thiết kế phiếu điều tra, chúng ta cần trình bày khoa học đẹp, lệnh đưa ra cần được diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng , cụ thể (về : yêu cầu,địa điểm, ..)
Lượng kiến thức cần phù hợp, tương xứng với nội dung bài
học và khả năng trình độ của học sinh
Cách tiến hành
Chuẩn bị
Xác định nội dung, đối tượng điều tra
Dự kiến thời gian, hình thức, địa điểm điều tra
Xác định mục đích điều tra
Chuẩn bị nhiệm vụ điều tra cho học sinh
Dự kiến các tình huống có thể xảy ra
Tiến hành
Giới thiệu nội dung điều tra
Hướng dẫn học sinh điều tra, ghi chép, xử lý số liệu (nếu có)
Phân công nhiệm vụ điều tra cho HS
Học sinh báo cáo kết quả , Giáo viên đưa ra nhận xét và kết luận
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
Hình thành kĩ năng thu thập, xử lí, trình bày và truyền đạt thông
tin.
HS được tham gia vào hình thức hoạt động độc lập sáng tạo,
tập dượt hoạt động nghiên cứu
Phù hợp tâm lý lứa tuổi học sinh:Tò mò, thích tìm tòi khám phá thế giới xung quanh,thích được hợp tác trao đổi, làm việc cùng bạn, thích tự mình khẳng định bản thân.
Giúp các em hiểu thêm địa phương về lịch sử hình thành,
văn hóa, đặc điểm dân cư....
Nhược điểm
Học sinh nắm bài lan man, không sâu.
Thiếu tính thực tiễn nên chóng quên, không có khả năng giải
quyết các tình huống thực tiễn.
Học sinh tiếp thu một cách thụ động.
Học sinh không hào hứng với môn học, tiết học, chất lượng
giảng dạy kém
Không phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong
quá trình học ở HS.
Ví dụ minh họa
Bài 23 Phòng cháy khi ở nhà (TNXH lớp 3 )
Chuẩn bị
Mục đích :
Tìm hiểu nguyên nhân ,thiệt hại gây cháy khi ở nhà .
Đề xuất biện pháp khắc phục
Nội dung :
Liệt kê những gì dễ bị cháy trong nhà
Tìm nguyên nhân, thiệt hai do cháy gây ra
Nêu những việc cần làm để phòng khi đun nấu ở nhà
Đối tượng điều tra : nơi HS sống
Tiến hành
Việc điều tra thực hiện trước bài học
Điếu tra theo nhóm
Hướng dẫn cho học sinh cách thu thập thông tin
để trả lời cho ba nội dung trên
Học sinh báo cáo kết quả trước lớp .
Giáo viên nhận xét và đưa ra kết luận, đề xuất biện pháp khắc
phục, định hướng những hành vi đúng.
Thiết kế hoạt động dạy KHXH theo phương pháp Kể chuyện
Bài 16 : Chiến thắng Chi Lăng
Mục tiêu
Giúp học sinh nắm bắt được diễn biến và ý nghĩa trận chiến Chi
Lăng đánh bại quân giặc nhà Minh
Rèn cho HS kĩ năng trình bày một sự kiện lịch sử
Các hoạt động dạy
GV đưa ra các tranh ảnh về diễn biến trận đánh ở Chi Lăng
GV đưa hệ thống câu hỏi gợi ý
Quân Minh phản ứng như thế nào trước hành động của quân
ta?
Khi quân Minh đến ải Chi Lăng, quân ta có hành động như thế
nào?
Quân Minh thua trận như thế nào?
Sau trận Chi Lăng quân Minh có thái độ như thế nào?
Quân ta có thái độ ra sao?
HS kể chuyện theo nhóm theo tranh ảnh hoặc theo gợi ý câu hỏi GV đưa ra
Đại diện các nhóm kể chuyện trước lớp về diễn biến trận chiến Chi Lăng và ý nghĩa của trận chiến
Các nhóm lắng nghe , nhận xét và bổ sung tình tiết sự kiện cho câu chuyện
GV đưa ra nhận xét và kết luận
Lê Lợi chiêu tập binh sĩ xây dựng lực lượng tiến hành khởi nghĩa chống quân xâm lược Minh (khởi nghĩa Lam Sơn). Trận Chi Lăng là một trong những trận quyết định thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn.
Diễn biến trận Chi Lăng: quân định do Liểu Thăng chỉ huy đến ải Chi Lăng; kị binh ta nghênh chiến, nhử Liễu Thăng và kị binh địch vào ải, quân ta tấn công, Liễu Thăng bị giết, quân giặc hoảng loạn và rút chạy.
Ý nghĩa: Đập tan mưu đồ cứu viện thành Đông Quan của quân Minh, quân Minh phải xin hàng và rút về nước.
Thiết kế 1 hoạt động dạy học sử dụng phương pháp thảo luận
Bài 32: Làng quê và đô thị
Mục tiêu
Kể được tên các nghề nghiệp mà người dân ở làng quê và đô thị thường làm.
Liên hệ được các nghề nghiệp và hoạt động chủ yếu của nhân dân địa phương.
Các hoạt động dạy học
Xác định chủ đề thảo luận: Nghề nghiệp ở làng quê và đô thị
Chia nhóm: Mỗi nhóm từ 4- 6 em
Tổ chức thảo luận nhóm: ( 10-15p) thảo luận về các nghề nghiệp chính của nhân dân ở làng quê và đô thị dựa vào những hình ảnh đã sưu tầm và kinh nghiệm của học sinh. (GV cần lưu ý phân phát đều tranh ảnh và các hiện vật HS đã sưu tầm để nhóm nào cũng có những tranh ảnh, hiện vật thể hiện các nghề nghiệp chủ yếu của người dân sống ở các làng quê và đô thị). Kết quả thảo luận được từng nhóm ghi ra phiếu giao việc mà GV phát.
Trong quá trình thảo luận nhóm, Gv theo dõi hoạt động của nhóm và giúp dỡ những nhóm gặp khó khăn, hướng việc thảo luận của các em vào những vấn đề trọng tâm cơ bản.
Tổ chức cho HS báo cáo kết quả: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm mình, các nhóm khác bổ sung ý kiến.
GV kết luận:
Ở làng quê người dân thường sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi, chài lưới và các nghề thủ công,...
Ở đô thị, người dân thường đi làm trong các công sở, cửa hàng, nhà máy, công ty ...