Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 4: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ - Coggle Diagram
CHƯƠNG 4: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ
III. TIỀN TỆ
Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
b. Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị
Gía trị của một hàng hóa được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá chung
Tỷ lệ trao đổi đã được cố định, trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng
c. Hình thái chung của giá trị
Gía trị của hàng hóa được biểu hiện ở giá trị sử dụng của một hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá
Tỷ lệ trao đổi đã cố định, trao đổi gián tiếp
a. Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị
Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên là mầm mống phôi thai của hình thái tiền
Hình thái giản đơn xuất hiện vào cuối xã hội cộng sản nguyên thủy. Trao đổi mang tính ngẫu nhiên và trực tiếp.
Hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá là hình thái phôi thai của tiền tệ
d. Hình thái tiền
Gía trị của tất cả hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò tiền tệ
Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ song bản vị
Khi chỉ còn vàng đóng vai trò tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ song bản vị vàng
Các chức năng của tiền
c. Phương tiện cất giữ
Tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.
Các hình thức cất trữ
Cất giấu
Gửi ngân hàng
Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng bạc có giá trị mới thực hiện được chức năng này.
d. Phương tiện thanh toán
Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán tức nó được dùng để chi trả sau khi công việc đã hoàn thành
trả tiền mua hàng chịu;
Trả nợ
Nộp thuế
xuất hiện một loại tiền mới: tiền tín dụng, hình thức chủ yếu của tiền tín dụng là giấy bạc ngân hàng.
Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu
b. Phương tiện lưu thông
Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá
Khi tiền chưa xuất hiện: trao đổi trực tiếp H-H
Khi tiền xuất hiện: quá trình trao đổi có tiền làm trung gian H-T-H
Các loại tiền
Tiền đúc
Tiền giấy
Với chức năng là phương tiện lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện trực tiếp dưới hình thức vàng thoi, bạc nén.
Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dụng...) .
a. Thước đo giá trị
Đơn vị đo lường tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả
Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa
Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác
e. Tiền tệ thế giới
Nhiệm vụ của tiền
Phương tiện thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương, tín dụng, tài chính
Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác
Phương tiện lưu thông, mua bán hàng hóa
Làm chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế
I. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá
a. Khái niệm
Kinh tế hàng hóa: hình thức tổ chức kinh tế mà mục đích là để trao đổi, để bán.
Kinh tế tự nhiên: hình thức tổ chức kinh tế mà mục đích là để tiêu dùng (cho chính họ, gia đình, bộ tộc).
b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Có sự phân công lao động xã hội
Phân công lao động XH: là sự chuyên môn hóa về SX, làm cho nền SX XH phân thành nhiều ngành, nhiều nghề khác nhau
Phân công lao động xã hội là cơ sở của sản xuất và trao đổi
Các loại phân công lao động
Phân công đặc thù: ngành lớn lại chia thành ngành nhỏ.
Phân công chung: hình thành ngành kinh tế lớn.
Phân công lao động cá biệt là phân công trong nội bộ công xưởng
Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
làm cho trao đổi mang hình thức là trao đổi hàng hóa.
Làm cho những người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất độc lập, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối.
Đây là hai điều kiện cần và đủ cho SX hàng hoá ra đời và tồn tại, thiếu một trong hai điều kiện sẽ không có SX và trao đổi hàng hoá.
Nguyên nhân dẫn đến độc lập về kinh tế:
Có nhiều hình thức sở hữu về TLSX
Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX
Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá
Buộc những người sản xuất hàng hoá phải luôn luôn năng động, nhạy bén
Làm cho giao lưu kinh tế văn hóa giữa các địa phương, các ngành ngày càng phát triển.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất..., thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xóa bỏ tính bảo thủ trì trệ của kinh tế tự nhiên
Khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương.
II. HÀNG HOÁ
Hàng hoá - hai thuộc tính của hàng hóa
b.Hai thuộc tính của hàng hóa
Gía trị sử dụng:
Khái niệm
Là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
Đặc trưng
Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác nhau
Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn
Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng
Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng càng cao.
Gía trị trao đổi
Khái niệm
Là một quan hệ về số lượng, thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa hàng hóa này với hàng hóa khác
Đặc trưng
Giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại ở những phương thức sản xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội
Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổ
c.Mối quan hệ giữa hai thuộc tính
Mối quan hệ thống nhất
Đã là hàng hóa phải có hai thuộc tính, nếu thiếu một trong hai thuộc tính không phải là hàng hóa.
Mối quan hệ mâu thuẫn
Với tư cách là GT các hàng hóa đồng nhất về chất đều là lao động đã được vật hóa
Giá trị hàng hóa không được thực hiện sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa
Với tư cách là GTSD các hàng hóa không đồng nhất về chất
a.Khái niệm
Hàng hóa được phân thành 2 loại
Hàng hóa hữu hình: lương thực, quần áo, tư liệu sản xuất.
Hàng hóa vô hình (hàng hóa dịch vụ): dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh..
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao đổi, mua bán
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
a. Lao động cụ thể
Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định
Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội.
Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn
b. Lao động trừu tượng
Là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về cái chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của con người.
Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất.
Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa
c. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa
Lao động trừu tượng biểu hiện thành lao động xã hội
Mâu thuẫn cơ bản là: mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội
Lao động cụ thể biểu hiện thành lao động tư nhân.
Biểu hiện
Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu xã hội
Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất thừa
Lượng giá trị của hàng hóa
a. Số lượng giá trị hàng hóa
Lượng giá trị hàng hóa không đo bằng thời gian lao động cá biệt mà do bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để sản xuất hàng hoá trong những điều kiện bình thường so với hoàn cảnh XH nhất định.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận lượng hàng hóa ấy trên thị trường
b. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của một đơn vị hàng hoá
Năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động: là năng lực SX của người lao động
Được tính bằng
Số lượng lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm
Số lượng sản phẩm SX ra trong 1 đơn vị thời gian.
Tăng NSLĐ:
Tăng hiệu quả, hay hiệu suất của lao động
Giá trị một đơn vị sản phẩm giảm
Khi năng suất lao động tăng
Số lượng sản phẩm SX ra trong 1đơn vị thời gian tăng
Số lượng lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm giảm
Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ
Mức độ phát triển của khoa học - kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng thành tựu đó vào sản xuất
Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người lao động
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
Các điều kiện tự nhiên
Cường độ lao dộng
Cường độ lao động: Nói lên mức độ khẩn trương nặng nhọc của người lao động trong một đơn vị thời gian.
Tăng cường độ lao động: là tăng sự hao phí lao động trong 1 thời gian lao động nhất định.
Cường độ lao động tăng giá trị một đơn vị sản phẩm không đổi
Cường độ lao động phụ thuộc vào
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Thể chất, tinh thần của người lao động
Trình độ tổ chức quản lý
Lao động phức tạp và lao động đơn giản
Lao động giản đơn: là lao động không qua huấn luyện, đào tạo, lao động không thành thạo.
Lao động phức tạp: là lao động phải qua huấn luyện đào tạo, lao động thành thạo
Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn
c.Cấu thành lượng giá trị của hàng hóa bao gồm 2 bộ phận
bộ phận giá trị cũ
bộ phận giá trị mới
IV. QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Nội dung của quy luật giá trị
Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong trao đổi: thực hiện theo nguyên tắc ngang giá
hai hàng hỏa trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau
Trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả phù hợp với giá trị.
Trong sản xuất
Khối lượng sản phẩm mà những người SX tạo ra phải phù hợp nhu cầu có khả năng thanh toán của XH
Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết
Tác động của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Điều tiết SX: phân phối TLSX và SLĐ vào các ngành, vùng khác nhau
Điều tiết lưu thông: phân phối nguồn hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo
Người nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thu được nhiều lãi trở lên giàu có
Người nào có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ trở lên nghèo khó